Thông Luận

Cơ quan ngôn luận của Tập Hợp Dân Chủ Đa Nguyên

mardi, 02 octobre 2018 20:52

Ký ức và chấn thương

Những gì xy xa đi vi tiến sĩ Christine Blasey Ford và vi thm phán Brett Kavanaugh trong cuc điu trn ti y ban Tư pháp Thượng vin trong nhng ngày qua cho thy dù cương v nào đi na, dù trí tu, thành công hay quyn lc đến my, mi chúng ta đều là con người vi nhng đim yếu và nhng tn thương tâm lý. cương v có thm quyn và thm đnh khác hn cương v b đánh giá và phán xét. Cho nên câu nói hãy đt mình vào v trí ca người khác nhiu khi là châm ngôn ca cuc đi.

kyuc1

Bà Christine Blasey Ford và Thẩm phán Brett Kavanaugh .

Bà Ford, một giáo và nhà nghiên cu v tâm lý, khng đnh trong cuc điu trn rng bà đâu có mun đó, rng bà rt khiếp s (terrified), nhưng vì trách nhim công dân mà bà phi lên tiếng chia s câu chuyn ca bà, trước bao nhiêu li hăm da giết bà, buc bà phi tm sống xa nhà trong nhng ngày qua. Đó là chưa k nhng nh hưởng ca cuc điu tra và quan sát k lưỡng ca cơ quan FBI, trong nhng ngày ti đi vi bà và gia đình [1]. Ging nói ca bà không du được ni xúc đng và run s trước cuc điu trn này, nht là khi phải đi din vi bao áp lc nng n t truyn thông và dư lun, lm khi thù nghch. Cho nên quyết đnh đng ý ra điu trn đ trình bày câu chuyn ca mình là mt quyết đnh khó khăn, cân nhc và can đm. Dù kết qu cuc điu trn này ra sao đi na, đời sng ca bà Ford và gia đình bà t nay tr đi s không còn như trước na.

Ông Kavanaugh cũng thế. Chính ông cho biết trong 10 ngày qua t khi công b các cáo buc ca bà Ford cho đến khi được điu trn vn đ này vào th Năm tun trước, tên tui, uy tín và gia đình của ông b thit hi nng n bi nhng người c tình mun phá hoi ông và gia đình ông. Nhng hăm da hành hung, nhng đin thư đe da vi v ông, s tn công đi vi bn bè ông v.v... Thc hư trong chuyn này thì chưa có kết lun, nhưng điu rõ ràng là không ch ông Kavanaugh mà v, hai con gái và nhng người thân ca ông cũng b tn thương. Cung cách trình bày và tr li ca ông vào th Năm va qua, cũng như c ch ca v ông mc du bà ch ngi đó lng nghe, cho thy h đã b áp lc và nh hưởng sâu sc. Nhng ngày điu trn trước đó, ông vn gi được s đim tĩnh, tính cách cn thiết và quan trng ca mt thm phán vi hàng chc năm kinh nghim trong các tòa phúc thm, cho du có bao câu hi có v hóc búa hay thù nghch. Nhưng đến khi s kiện bà Ford được đem ra m x, nét mt ông không du ni âu lo, có lúc ông t v gin d và đy cm xúc [2].

Điều nên nh là nếu chúng ta ch nghe, đc hay thy trên màn hình v các cuc điu trn này thì khó th nào hiu được tâm trng ca người b điu trần, trước bao áp lc ln lao t đ mi phía. Có trí tu, tâm lc hay kinh nghim thôi cũng chưa chc đ khi đi din vi nhng câu hi hóc búa hay các ngôn t đy thù nghch. Trong bi cnh chia r chính tr và xã hi sâu sc như hin nay, mt hin tượng có lẽ ph biến toàn cu, người ta d dàng b giao đng mnh, d dàng b lôi cun vào các tiu tiết chưa được kim chng, d dàng đi đến kết lun và kết án, thay vì đ cho các cơ quan chuyên ngành điu tra vi nhiu bng chng xác đáng đ đưa ra nhn đnh, kết lun hay đ ngh đúng đn hơn. Dường như tính cách t k lut và t kim chế trong quan h gia con người vi nhau b soi mòn trm trng trong nhng thp niên qua, đc bit trong nhng năm gn đây.

Tôi nghĩ khó có ai còn được nguyên vn sau cuc điu trần đy như thế, nghĩa là không ít thì nhiu b try da tróc vy.

Những kinh nghim đau thương mà mt người tng trãi qua, nhng chn thương tinh thn/tâm lý (trauma), như kinh nghim sng chết, chng hn, ca mình hay ca người thân, s khó th nào phai nhòa trong trong tâm trí của người đó. Và không mt ai trong chúng ta b min nhim v chn thương tâm lý này.

Những ai trong chúng ta được sinh trưởng trong mt gia đình không bo lc, không có bo hành trong nhà, và không b ngược đãi, dù là li nói hay hành động, thì đó là điu vô cùng may mn. Nhưng cho dù mái m gia đình có hoàn ho đi na, chúng ta đu chu nh hưởng ca môi trường chung quanh, trong khi xã hi nào cũng lm điu bt toàn. Trong mi xã hi hin nay, bo lc vn còn hin hu khp nơi, không ít thì nhiều, k c nhng xã hi văn minh, dân ch và pháp tr hàng đu. Các xã hi văn minh li có nhng vn đ khác ca nó. Cho nên nếu may mn không b nh hưởng tiêu cc ca gia đình, chưa chc chúng ta s không b min nhim t nh hưởng ca xã hi, t cách cư xng x, k c bt nt (bullying), ca thy cô và bn bè các lp mm non đến tiu hc và trung hc. Ln lên khi bt đu va chm vi cuc sng, trưởng thành và có công ăn vic làm vng chãi, dù lut pháp, chính sách hay quy chế có bo đảm trên giy t đi na, s bt công đi x và s bt nt ti s làm không phi vì thế mà biến mt. Nếu không làm công khai, các th phm này vn tìm cách làm kín đáo, vn đâm sâu lưng, vn s dng các ngôn t thâm him đ đánh vào đim yếu hay s nhy cm của người khác. Nhng k có uy quyn nhưng đy th đon và trí trá như thế, tuy ch là thiu s, nhưng ch cn t l vài phn trăm, vài người trong mt trăm người, cũng đ làm cho chúng ta cm thy bt an.

Khi an toàn bị đe da, khi s s hãi quá mnh m lấn áp mi lý trí, khi các giá tr và nguyên tc sng ca mình b đe da, và sng còn ch là s chn la duy nht, các biến c như thế gây chn đng lên tinh thn và đ li nhng vết thương lòng khó phai nhòa.

Các nhà tâm lý học nghiên cu v đ tài chn thương này nhiu thp niên, nếu không phi là c thế k, qua. Càng ngày khi các kiến thc và khám phá mi v khoa hc thn kinh càng gia tăng, nó giúp cho chúng ta đến gn s tht hơn đ tìm hiu v nguyên nhân, tác đng và nh hưởng sâu xa ca chn thương đối vi s phát trin và hot đng ca b não con người ; đc bit ký c hay b nh ca con người b nh hưởng ra sao khi đi din vi các biến c đy đau thương đó.

Nạn nhân, hay ch là chng nhân, ca các thiên tai như đng đt, cháy rng, lũ lt, bão t, vân vân, hay nhân tai như chiến tranh, khng b, hiếp dâm, xâm phm tình dc, bo hành, tai nn xe c, vân vân, s trãi nghim các chn thương này. Và ch có nhng người trãi qua chn thương đó mi tht s biết được cm giác ra sao. Tùy theo tng loi chấn thương khác nhau, hu qu có th tng cm xúc, hành vi hay nhn thc, tc kh năng đ suy nghĩ và quyết đnh, hoc đ li hu chng thn lý (neurologic sequelae) [3]. Ngh lc, và kh năng phc hi, ca mi người cũng khác nhau, do đó phn ng và đi phó cũng khác nhau. Có người vượt qua được và tr thành mnh m hơn. Có người không vượt qua được và phát trin chng bnh trm cm, chng hn. Có người tìm cách quên nó đi bi nó quá khng khiếp trong tâm trí h, nhưng thnh thong nó li hin v. Ni lo âu đó ám ảnh nhiu người c cuc đi. 10 phn trăm đàn bà và 4 phn trăm đàn ông b chn thương nng s phát trin thành tình trng ri lon tâm lý, hay t chuyên môn là Ri lon Căng thng Hu Chn thương (Post-Traumatic Stress Disorder, PTSD) trong đi mình [4].

Các nhà tâm lý và phái thiền hc khuyên chúng ta là dù mun quên cũng không quên được. Không nhng thế, nó có th tr nên t hi hơn, trm trng hơn nếu c tránh né nó. Cách tt nht là đi din trc tiếp vi nó, dn dn s khc phc và vượt qua nỗi căng thẳng và s hãi này. Nhưng đ làm được điu này, mt trong các điu kin căn bn là mt môi trường an toàn trong đó người ta được điu tr bi các nhà chuyên môn s dng các phương pháp khoa hc được th nghim là có hiu qu. Ngoài ra mng lưới h trợ cho nhng người này, t gia đình, bn bè đến nhng người quan tâm là rt cn thiết đ giúp người ta tng bước khc phc.

Theo nghiên cứu thì nhng người tng b chn thương, nht là các chn thương nghiêm trng, mt nhiu thi gian đ khc phc, và thường sng hay sng li (relive) các biến c, kinh nghim này nhiu ln trong cuc đi. H rt d b tn thương mc du trong thâm tâm h không nghĩ hay không tin điu đó.

Qua sự kin điu trn thm phán Brett Kavanaugh vào ti cao pháp vin, vn đ ni bt là liu bà Christine Blasey Ford có nh đúng hay không, trong khi các nhân chng khác mà bà nêu ra, có đến bn người, xác đnh là h không nh và không hi tưởng li (recall) sự kin này. Như thế thì phi chăng s kin đó không xy ra, hay bà nh lm, hay vn đ là thế nào ?

Từ ngàn xưa, đi din vi him ha sng còn, t các loài thú d cho đến thiên nhiên him nghèo, và cũng từ chính gia con người, như gia đình hay b lc vi nhau, con người tn ti và phát trin được cho đến ngày nay phn chính là nh kh năng phát hin được sm các him nguy tng phút tng giây ca mình đ đi phó.

Không chỉ tng giây, và không ch về mối nguy thôi. Theo nghiên cu ca tiến sĩ Evian Gordon, nhà nghiên cu ni tiếng v khoa hc thn kinh, b óc ca chúng ta dò xét môi trường đ nhn din mi nguy và phn thưởng năm ln trong mt giây. Nguyên tc t chc chính ca b não con người là giảm thiểu mi nguy và ti đa phn thưởng, và điu này xy ra mt cách tim thc và cc nhanh [5].

Khi con người b chn thương nng, như ri lon thn kinh/PTSD (posttraumatic stress disorder), chẳng hạn, gây nên bi thiên tai hay nhân tai, hai vùng chính ca b óc con người b ri lon chc năng, bao gm : Amygdala và Prefrontal Cortex (PFC) [6]. Theo tiến sĩ Melanie Greenberg thì Amygdala bình thường có chc năng phát hin mi nguy trong môi trường và kích hot phn ng "chiến đu" hay "b chy" (có khi không quyết đnh dt khoát, nó cũng kích hoạt phn ng đông cng ; tóm li là fight, flight or freeze). Nó điu khin c h thng thn kinh giao cm giúp cho chúng ta chng chi vi mi đe da. Và nó cũng giúp cho chúng ta lưu tr các ký c tình cm hay liên h đến mi đe da mi. Còn PFC thì được thiết kế đ điu chnh s chú ý và ý thc, quyết đnh phn ng nào tt nht thích hp nht cho hoàn cnh, đ xut hành vi ý thc t nguyn, điu nghiên ý nghĩa và tm quan trng ca cm xúc đi vi các s kin, điu chnh các cm xúc, và ngăn cm hay chỉnh đn các phn ng ri lon. Tóm li, PFC là phn lý trí, suy nghĩ ca b óc, biết cân nhc và lý gii trước khi quyết đnh ch không làm theo quán tính.

Khi phát hiện mi nguy, amygdala đ xut mt phn ng phòng th rt nhanh và rt t đng, trong khi đó trung phần ca PFC nhn xét mi nguy mt cách rõ ràng đ tăng cường hay đ trn tnh phn ng chiến đu hay b chy.

Đối vi nhng người tng b chn thương nng như dng PTSD, theo tiến sĩ Melanie Greenberg, các nghiên cu cho biết amygdala ca h phản ng quá mnh đi vi mi đe da có th có (hyper-reactive/hyperactive to potential threat) trong khi đó trung phn ca PFC thì b suy yếu v kh năng điu chnh phn ng đi vi mi nguy, và có khó khăn trong vic gim bt lo âu và tc gin.

Trong sự kiện thm phán Brett Kavanaugh và tiến sĩ Blasey Ford, bà rõ ràng không b PTSD, nhưng biến c như b tn công tình dc, và tưởng chng b giết chết, như bà k chi tiết trong bài tường trình ca mình, nếu có xy ra, thì khó th nào quên được, dù cách đây 35 năm. Bà cho biết có bn nhân vt có mt đó : Brett Kavanaugh, Mark Judge, mt nam nhi tên P.J., và mt nam nhi khác bà không nh tên. Bà nh có bn bà tên Leland cũng tham d. Tuy nhiên theo Kavanaugh thì c bn người được cáo buc là có mt đó đu cho rằng chuyn đó không xy ra [7]. Theo t New York Times thì ch có Kavanaugh là ph nhn chuyn đó không xy ra, còn ba người Mark Judge, Leland Keyser và Patrick J. Smith, qua các li công khai ca h, ch nói rng h không có nh v chuyn này.

Không nhớ không có nghĩa là không xy ra.

Theo tiến sĩ Ira Hyman, có vài điu cn biết vc (memory) ca con người [8]. Th nht, các ký c đau bun không th xóa nhòa được. Chn thương có nhng hu qu quan trng đi vi ký c. Khi b kích đng cm xúc mnh m, người ta tr nên tp trung hn hp, giúp cho h nh nhng nét chính ca s kin, ngược li h không chú ý bao nhiêu đến các chi tiết ngoài biên. Cho nên theo Hyman thì bà Blasey Ford có th không nh v các khía cnh khác ca s kin, như là bui tic diễn ra đâu, thi gian và nhng người tham d là ai, nht là khi nó đã my chc năm v trước, nhưng bà vn s nh s kin này và th phm là ai. Th hai, s nhn din sai và ký c sai khó xy ra trong trường hp này. Nghiên cu cho biết các v nhn din sai thường liên quan đến người l, trong khi ký c sai đòi hi s trình bày các thông tin hoc đ ngh có tính cách lường gt, gây hiu lm. Tuy nhiên, bà Blasey Ford cho hay bà biết Kavanaugh và Judge trước bui tic đó, nên bà có th nhn din h d dàng bui tic, sau tic, và trong sut biến c đó. Th ba, bà Blasey Ford có th có mâu thun trong ký c, bi không có ký c nào hoàn ho c, và b nh ca con người không phi là máy quay phim. Th tư, chúng ta không th mong đi nhng người khác ti bui tiệc này nh v s kin này. Đi vi h, nếu không có biến c đáng k nào đ h nh v bui tic thì sau năm tháng, nht là sau 35 năm, nó s đi vào quên lãng, không có gì đáng nh c.

Kavanaugh phủ nhn hành đng này. Hyman bin lun rng có th nó không xảy ra, có th ông Kavanaugh thành tht, và cũng có th ông không còn nh s kin này trong lúc đã ung quá say, tuy không phi là lý do đ bin minh.

Tiến sĩ Jim Hopper, mt chuyên gia v chn thương tâm lý, k c các v tn công tình dc và ký c đau thương, phân tích chi tiết cách b óc con người ghi nh các s kin như thế nào. Hopper đã dành 25 năm nghiên cu v lĩnh vc này [9]. Ông đã tng hun luyn các sĩ quan cnh sát quân s và dân s, các công t viên và các chuyên gia khác, bao gm c các cp chỉ huy ti Fort Leavenworth và Lu Năm Góc, và dy cho các bác sĩ tâm thn đang thc tp ti Trường Y Harvard. Theo Hopper thì nhng người lính và cnh sát biết rng các ký c đau thương thường có nhiu gián đon ln. H cũng biết tht là khó khăn hoc bt khả đ hi tưởng th t ca s vic xy ra. Đây là s tht, ch không phi lý thuyết hay gi thuyết, đi vi nhng người bo v quc gia này và hàng triu nn nhân sng sót sau các v xâm phm tình dc.

Hopper cho biết các nhà nghiên cu chia tiến trình ghi nhớ ca b óc thành ba đon : mã hóa, lưu tr và thu hi.

Mã hóa đề cp đến vic đăng ký tm thi các cm giác và suy nghĩ vào b nh ngn hn, có th duy trì thông tin trong vòng 30 giây. Đi vi mi biến c mà chúng ta tng trãi, trong tng khonh khc, những gì b óc ca chúng ta mã hóa là mt chc v ca nhng gì chúng ta quan tâm đ ý đến, cũng như nhng gì có tm quan trng cm xúc đi vi chúng ta. Đây gi là nhng chi tiết trng yếu (central details). Còn nhng chi tiết khác, không quan trng đi với chúng ta vào lúc đó, gi là chi tiết ngoài biên (peripheral details). Khi mt s kin xy ra đi vi mt người, b não ca h tp trung vào s sng còn, nhng chi tiết quan trng đi vi b óc ca người đó vào lúc đó, không phi các khía cnh mà người điều tra s vic tin rng h l ra phi nh. Khi mt người không nh các chi tiết ngoài biên, điu đó không nói lên điu gì c v s kh tín ca h.

u tr là bước tiếp theo. Lưu tr các chi tiết trng yếu là mnh m hơn các chi tiết ngoài biên. Các chi tiết ngoài biên s tan mau nếu không được nh li hay mã hóa li, phn ln trong vòng mt ngày. Điu mà ai cũng biết là nhng gì chúng ta tp trung để ý đến và mang tm quan trng đi vi chúng ta thì chúng ta d nh hơn qua thi gian. Ngay c khi chúng ta ng, b óc ca chúng ta vn tiếp tc làm công vic sàn lc các chi tiết được lưu trưu tiên vic tiếp tc lưu tr mt s chi tiết trng yếu này, không phải tt c. Vì thế nên tt c các ký c thường ri rc và không toàn b. Vì thế nên tt cc đu thiếu chi tiết mà đã được mã hóa lúc ban đu, ngay c các chi tiết mà đã được lưu tr mt thi gian sau đó.

Hopper nhấn mnh mt điu khác cũng cn nên biết mà nh hưởng đến sc mnh lưu tr : Tm quan trng cm xúc ca chi tiết đó mang tính tích cc hay tiêu cc. Tiến hóa đã chn duy trì b óc thiên v khi mã hóa nhng gì tiêu cc hơn đ giúp chúng ta tn ti trong mt thế gii có nhiu k thù và các nguy hiểm nghiêm trng khác. Nói cách khác, nhng gì bi quan tiêu cc d được ghi nh hơn lc quan tích cc. Quan trng hơn hết, nhng gì còn lưu tr trong b óc ca chúng ta là tùy thuc vào phn ng ca chúng ta : khiếp s, lo lng hay kích hot cm xúc vào lúc đó. Các nghiên cứu hàng thp niên qua cho biết lo lng và tn thương làm gia tăng s lưu tr đc bit ca các chi tiết trng yếu đi vi ngoài biên. Do đó có nhng chi tiết, như nhìn thy khuôn mt ca k thù khi viên đn bay xuyên vào lng ngc ca họ, s không bao gi phai nhòa trong trí nh ca mình.

Ký ức, dù trng yếu, cũng phai dn nếu không được thu hi hay tái mã hóa. Nhng ký c có v đy chi tiết trước đây qua thi gian tr nên tru tượng hơn. Có th chúng ta nh đim chính ca câu chuyn và một vài chi tiết trng yếu. Vic thu hi ký c, như khi chúng ta nh hay k li câu chuyn, thì b óc ca chúng ta tìm cách sp xếp các mnh ri li vi nhau mt cách nhanh chóng.

Tuy nhiên, theo Hopper thì các ký ức ca nhng tri nghim đy căng thng và đau thương, nht là các chi tiết trng yếu, không phai theo thi gian. Có người k li các chn thương đau đn nht trong đi h, nghe tưởng chng như các câu chuyn tru tượng hi ht, trong đó nhiu chi tiết có v b tht thoát. Lý do : Thường là vì họ không muốn nh nó, và chưa cm thy an toàn đ nh nó. Có người b dy vò đau đn c gng tránh nó, có lúc thành công có lúc không, trong nhiu năm hay nhiu thp k.

Theo hai nhà nghiên cứu v lĩnh vc này, tiến sĩ Hyman và Hopper, nói trên, thì ký c là lĩnh vực vô cùng phc tp, nhưng trong câu chuyn này, bà Blasey Ford có v kh tín.

Tuy thế, chúng ta cn phi ch xem cuc điu tra ca FBI s kết lun ra sao trong vài ngày ti. Các chuyên viên FBI có tay ngh và kinh nghim cao được hun luyn và trang bị cho các tình hung khó khăn. Như cu giám đc FBI James Comey chia s, mc du ch có mt tun đ điu tra và mc du h s không t kết lun, mà ch tóm tc trình bày ca mi nhân chng trong mt bn báo cáo có tên/s 302, và tng hp tt c các phng vấn này trong mt tóm tt điu hành (executive summary) cho Nhà Trng, các chuyên viên FBI sn sàng đi vi trách nhim này và s tìm s tht, nói tht vi quyn lc [10].

Sau cùng, hiểu v chn thương và ký c trong chuyn này s giúp cho chúng ta, dù là một công dân bình thường, hay là mt chuyên viên điu tra v án thuc FBI, hay là mt thượng ngh sĩ nm hay không nm trong y ban Tư pháp Thượng vin, nm bt cách ghi nh s kin ca b óc con người và cách mi người đi phó ra sao khi đi din vi hiểm nguy. Nó cũng giúp cho chúng ta hiểu biết và cm thông hơn đi vi các nn nhân ca mi v bo hành, hay nhng người còn sng st sau các biến c đau thương. Nhng người đã b chn thương nng hay b các cú sc nng thì b óc ca h đã không còn như trước, đã bị tn thương và hư hi ít nhiu. Điu này cũng giúp cho chúng ta cm thông và thương kính đi vi nhng người lính Vit Nam Cng Hòa, có người đã chiến đu trên 20 năm ri sau đó cũng có người đã b tù đy có khi 10 đến 15 năm, b hành h c th xác lẫn tinh thn không bút mc nào t xiết. Nhng kiến thc này cũng giúp cho chính người Vit Nam hiu rõ hơn nhng nguy hi và cn tr ln lao trong vic phát trin quc gia nếu đt nước tiếp tc b cai tr bi các chế đ chuyên s dng bo lc, di trá vào tưởng.

Phạm Phú Khải

(Úc Châu, 02/10/2018)

Tài liệu tham kho :

1. Lauren Gambino, "Christine Blasey Ford offers powerful testimony in the #MeToo era ", The Guardian, 28 September 2018.

2. Vì thế mà người ta đã nêu ra nhng câu hi v tinh thn trung lp ca ông, tính cách ng x, và qua đó nó s nh hưởng như thế nào đi vi Tòa án Ti cao mà uy tín hin đang th thách rng liu đnh chế này, cái mà trước nay luôn tn ty vi pháp lut ch không phi vi chính tr, có b đe da không nếu ông được thượng vin phê chun. Xin đc thêm bình lun ca Adam Liptak, "A Bitter Nominee, Questions of Neutrality, and a Damaged Supreme Court ", The New York Times, 28 September 2018.

3. Ana Nogales, "Trauma ", Psychology Today, 19 February 2014.

4. Melanie Greenberg, "How PTSD and Trauma Affect Your Brain Functioning ", Psychology Today, 29 September 2018.

5. Kristen Hansen, "Traction", Published by Kristen Hansen, October 2017. Có thể tìm hiu thêm t cun sách ca Evian Gordon, "Integrative Neuroscience", Harwood Academic Publishers, 2000.

6. Melanie Greenberg, "How PTSD and Trauma Affect Your Brain Functioning", Psychology Today, 29 September 2018. Nạn nhân, hay ch là chứng nhân, ca các thiên tai như đng đt, cháy rng, lũ lt, bão t, vân vân, hay nhân tai như chiến tranh, khng b, hiếp dâm, xâm phm tình dc, bo hành, tai nn xe c, vân vân, s trãi nghim các chn thương này. Tùy theo tng loi chn thương khác nhau, hậu qu có th tng cm xúc, hành vi hay nhn thc, tc kh năng đ suy nghĩ và quyết đnh, hoc đ li hu chng thn lý (neurologic sequelae). Xin đc thêm Ana Nogales, "Trauma", Psychology Today, 19 February 2014.

7. Karen Yourish and Troy Griggs, "Brett Kavanaugh Testimony : Three Inconsistencies the F.B.I. Investigation Could Address", the New York Times, 28 September 2018.

8. Ira Hyman, "A Supreme Court Nominee, A Sexual Assault, and Memory", Psychology Today, 24 September 2018.

9. Jim Hopper, "Traumatic Memories : Tools to Evaluate the Senate Testimony", Psychology Today, 28 September 2018.

10. James Comey, "The F.B.I. Can Do This", the New York Times, 30 September 2018.

Published in Diễn đàn