Thông Luận

Cơ quan ngôn luận của Tập Hợp Dân Chủ Đa Nguyên

Khoảng cui năm 1969, giới chơi chó cnh ở Sài Gòn rộ lên tin đồn rằng người Mỹ đang có chương trình cho lai hai giống chó béc-giê chân cao Shiloh và chó Phú Quốc để tạo ra một loại chó trận mới thích hợp với khí hậu và th nhưỡng Việt Nam. Và cả Sài Gòn nhao lên với cái tên gọi chó Phú Quốc, mà cho đến khi ấy vẫn gần như vô danh.

cho1

nh v chó Phú Quc tên Mango (Xoài). nh trích t đc san Tho Cm Viên.

Trong quyển t đin Le Petit Larousse ‘Le Chien’ (Tiu T Đin v Chó) xuất bản năm 1959, rt ph biến trong giới nuôi chó cnh Sài Gòn thi by gi, thấy có đoạn nói về chó Phú Quốc, mà họ cho rằng rất có thể là một giống chó cổ. Niềm tự hào dân tộc lên cao lắm. Cũng giống như bây giờ, lúc đó ai cũng muốn tìm cách nhân giống loài chó này. Lúc ấy trong Sở Thú Sài Gòn có nuôi 2 con chó Phú Quốc như dã thú, nhưng khách tham quan ít ai để ý đến. Rồi mt ông tướng Vùng nào đó ra lệnh cho chính quyền Phú Quốc phải tìm cho được những con chó Phú Quốc còn thuần chủng. Kết quả là sau mấy tháng tìm kiếm, có 3 cá th được gởi về Sài Gòn. Không hiu do người ta nuôi hay bt t ngoài hoang dã.

Lúc ấy ông Đi tá Bê, ch huy lực lượng Quân khuyển Sài Gòn, có mợ̉t trung tâm huấn luyện chó khá quy mô trong Thảo cầm viên. Cứ mỗi chiều là ngựa xe như nước đưa rước các quý cẩu vào học. Và 3 con chó Phú Quc được đưa ngay đến cho nhóm ông Bê chăm sóc, huấn luyện. Cộng thêm với 2 con chó nuôi sẵn trong Sở Thú, lúc đó có 5 chó Phú Quốc nguyên gốc được công nhận ở Sài Gòn.

Dân nuôi chó cảnh Sài Gòn hăm hở đến xem chó Phú Quốc lúc đó hơi thất vọng. Ai cũng tưởng tượng loại này chắc phải như chó sói, oai vệ, to ln. Nhưng trước mắt chỉ thấy mấy cô cậu vàng lông nhút nhát. Chúng nhỉnh nhỉnh ln hơn những con chó ta cỡ ln. Người thường không đ ý ch nhìn qua s nghĩ chúng là nhng con chó nhà thường ngày. Cân đo lúc đó thấy chó đực nặng khoảng 18-20 kg và chó cái trung bình 16 kg.

Theo chuẩn của v lão làng ở Phú Quốc theo chó v Sài Gòn khi ấy thì chó Phú Quốc phải có mặt dơi, đuôi vut và bờm lưng dê.

Mặt dơi vì hai tai tròn mng, mt nâu nh xếch và cái mt mu đen ca chó Phú Quc. Đuôi vut vì đuôi cong không có lông xù dài như thường thy các con chó ta khác. Lưng dê vì cái bm đm mu dc trên sng lưng ca loài chó này.

cho2

Chó Phú Quốc phải có mặt dơi, đuôi vut và bờm lưng dê.

Những con Phú Quốc ở trung tâm huấn luyện và trong Sở Thú khi đó đều đúng với các chuẩn này. Các cụ cũng đưa chuẩn mầu lông bắt buộc là hỏa hoàng, tức là mầu vàng hung của chó ta vàng. Đám 5 con hồi đó đều có mầu vàng nâu như chó ta vàng, đm hơn hay nht hơn tùy con. Da theo quan sát cá nhân thì tất cả bọn S Thú hi đó đều có bờm lưng đậm mầu và mõm đậm đen. Một chú ý cá nhân nữa là đế ngón chân của cả bọn rất dầy, cho nên khi đi trên đường hay lề đường cứng, các ngón chân hơi bị choãi, không khít. Màng gia các ngón chân ca các con chó Phú Quc này không khác gì màng chân của phn ln ti chó nhà. Và dáng đi ca bn chó này rt uyn chuyn vi chân trước thng như ca dã thú.

cho3

Đoạn miêu tả chó Phú Quốc trong sách Tự diển Larousse ‘Le Chien’.

Đây là bản dịch đoạn viết về chó Phú Quốc trong quyn Larousse ‘Le Chien’ :

"Chó Phú Quốc được tìm thy trên hòn đo cùng tên trong vnh Xiêm La. Ging này, chc chn là ging c, có ngun gc t nhng giòng chó Đông Dương, vi biu hin rõ nét ca loài Sói. Dáng dấp khá bắt mắt. Nếu chưa hẳn đã được thuần hóa, thì đây dù sao cũng không phải là một giống chó hoang dã. B ngoài ging như chó Berger Đc, mc dù ging này gn vi vài ging Dingo nào đó Úc hơn. Chiu cao khong 60 cm. Chó có màu lông vàng hung (fauve), mũi và lưng đm màu hơn, lông ngn. Trên đường gia sng lưng lông dng ngược lên, với chóp lông hướng v phía đu".

Bên cạnh sách Le Chien ca Larousse, mt s sách báo khác ca Pháp cũng viết khá rõ v chó Phú Quc, như La Nature, Les Races de Chiens, Le Chenil…

Trong tờ La Nature, s ra ngày 21/11/1891, tác gi E. Oustalet viết bài v ba con chó Phú Quc do ông Fernand Doceul, quan chc thuc đa Pháp Nam Kỳ, đem v tng cho Tho cm viên, thuc Bo tàng Lch s Thiên nhiên của th đô Paris, Pháp. Ba con chó gm 1 cái và 2 đc, sinh cùng mt la.

cho4

nh v 3 chó Phú Quc Tho Cm Viên Paris (trong báo ‘La Nature’ số 21/02/1891)

Lược dch theo bài viết thì :

"…Phú Quốc có mt ging chó hoang dã, nói đúng hơn là mt ging chó mu hung, dũng mãnh… nhng con chó này kích thước trung bình, dáng dong dng, đu thon, lông gn như tri nhn. Màu sc của chúng thay đi t vàng đến hung đ. Lông ca con chó cái nht hơn. Con đc ln nht có b lông màu nâu đ. Lông vùng trên lưng có màu sc đm hơn nhiu so vi phn còn li ca thân th, chuyn nht hơn nhng phn dưới ca cơ th và hai bên c, và chuyển sang màu đen mõm. Gia trán và hai mt có nhiu ln nhăn ta lên phía trên. Dc theo chiu dài ca xương sng có mt di lông sm màu tri dài, hơi rm, bm xm và dng ngược. Di lông có mt cách t nhiên, thy rõ ràng hơn con chó đc có lông màu nâu nhạt và rõ nht con cái màu vàng hung nht (fauve Isabelle). Di lông này không thy bt kỳ loi chó nào khác…".

"…Tai dựng đng hướng v phía trước và chóp tai không nhn. Bn chân mnh m vi phn chân dưới mnh hơn. Mõm thon (fin). Đuôi ngn va phi, có lông nhiu và hơi dài hơn mt chút so vi lông ca toàn thân, có khi cp nh, có khi dng ngược v phía trên sống lưng, và b qut phn cui đuôi. Đc tính này chng t chó Phú Quc là ging chó màu vàng hung. Tiếng sa ngn gn hơn chó thường, tht ra là mt kiu kêu ăng ng ngt quãng…"

cho5

nh v chó Phú Quc tên Mango (Xoài). nh trích t đc san Tho Cm Viên.

Ngoài ra, trong quyển Les Races de Chiens (Các ging chó) xut bn năm 1897 ca Bá tước De Bylant, chó Phú Quc cũng được miêu t rõ như sau :

Hình dạng tng th : Hình dạng ca loài chó Levrier (Greyhound) nhưng vi đu và thân hình thô nng hơn.

Đầu : dài vừa phi.

Sọi tròn (bombé), da nhăn.

Mõm : khá lớn, dài bng na tng chiu dài c đu.

Mắt : nâu đỏ

Mũi : đen, cũng như lưỡi.

Quai hàm : mạnh m và dài.

Tai : thẳng, hình v sò (conque), dng đng táo tn v phía trước nhưng chóp tai không nhn (đây là điu khó kiếm nht chó Phú Quc hin nay -nd), phía trong tai ít lông.

Giọng : chói tai

Cổdài và linh động, n rng dn v phía vai.

Vai : xiên.

Ngực : rất sâu và n rng.

Bụng : rất thon.

Vùng hông : rộng và mnh m.

Bắp đùi : cơ bp n nang.

Chân : dài, thẳng và gn.

Bàn chân : khá dài.

Đuôi : linh động và ngn, cong lên trên lưng, hình cánh cung, chóp đuôi gần chm lưng.

Lông : là một trong nhng đc đim ca ging chó này, tht ngn và dày trên toàn thân. Dc gia sng lưng t vùng tht lưng đến vai có di lông dài mc ngược hướng v phía đu chó.

Màu sắc : hung vàng (roux fauve) với mt đen, di lông mọc ngược màu sm hơn.

Chiều cao ngang vai : khoảng 55 cm.

Trọng lượng : khoảng 18 kg.

Tác giảkhi làm giám khảo chm cho ging chó này ti thành ph Antwerp, nước B, đã chú ý đến hướng mc ngược rt l thường này ca di lông trên lưng, vì chưa thy có một ging chó nào khác li có lông mc như vy. Trong khi lông chó bao gi cũng mc xuôi t đu xung đuôi, thì lông di bm này mc ngược li t phía đuôi v hướng đu.

cho6

Hình ảnh hai con chó Phú Quc tên là Annamite và Kratie Tho cm viên Paris trong sách ca Bá tước De Bylant (ảnh trích t đc san Le Chenil)

Không lâu sau đó, theo sách ‘The New Book of the Dog’ của Robert Leighton in năm 1907 bên Anh, có ông Hu tước Barthelémy ca nước Anh, đã xin phép chính quyn Pháp Đông Dương đ đem my con chó Phú Quc v nhân ging Châu Âu vì chúng sp tuyt chng. Sau nhiều khó khăn, ông Hu tước đã mang v nước Anh được 3 cá th. Lúc đó đã có sn mt cp khác Tho Cm Viên Paris bên Pháp. Không may con chó cái ca Hu tước đã chết vì kit sc khi sinh mt la 13 con. Quyn sách có in hình chp con chó Phú Quc cái tên là Can-Le của Hu tước Barthelémy. Sách này ly chun ca chó Phú Quc da theo Bá tước De Bylant, dù không đng ý vi cách nhn dng loi chó này là chó săn ca De Bylant.

cho7

Chó Phú Quốc cái tên là Can-Le ca Hu tước Barthelémy (H.C. Brooke)

Bản mô t chó Phú Quc trong sách ca Robert Leighton như sau :

Tổng thể : Một dạng nặng nề của chó Greyhound.

Đầu : dài, sọ hơi cong với những nếp nhăn ; mõm hơi rộng với chiều dài bằng nửa tổng chiều dài đầu ; hàm dài và khỏe ; môi và lưỡi đen ; răng phát triển tốt và đều.

Mắt : dạng đỏ, lộ nét hoang dã.

Mũi : đen, lỗ mũi hơi rộng.

Tai : dựng đứng, hình vỏ sò, không nhọn, mặt trong của tai gần như trụi lông.

Thân mình : hơi thô, cổ rất dài và linh hoạt, vai xiên, bụng thon, hông rộng và khỏe.

Chân : thẳng và gầy, khuỷu chân sau thẳng, đùi nở nang

Bàn chân : hơi dài, ngón hơi cong, đế chân cứng.

Đuôi : ngắn, mềm mại, uốn cong xuống lưng.

Lông : lông toàn thân và ở chân rất ngắn và dầy đặc. Trên lưng lông dài và cứng hơn, mọc ngược về phía đầu.

Màu : hung vàng với mõm đen, lông trên lưng màu đậm hơn.

Chiều cao đo đến vai là 21 inch. Nng khong 40 lbs

Sách của Robert Leighton cũng trích li ông H. C. Brooke, mt người đã kho cu k v cho Phú Quc thi by gi, rng chó Phú Quc trông ging như chó Chow, nhưng thon hơn và có chân cao hơn. Đy là vì các nếp nhăn trên đu và mt chó Phú Quc.

Năm 1901 sách biên niên ‘Animal Life and the World of Nature ; A magazine of Natural History’ của Đi hc Harvard bên M cũng có in nh chp khá thú v ca vài con chó Phú Quc, có th là chó ca Tho Cm Viên Paris trước đó, hay hu du ca chúng.

cho8

nh chp chó Phú Quc được in trong sách ‘Animal Life and the World of Nature’

Mới đây nht, tp chí National Geographic n bn tiếng Pháp s ra ngày 26 tháng 11 năm 2013 có bài viết v chó Phú Quc. Trong bài có nh chp mt con chó Phú Quc vi bm lưng mũi tên đúng tiêu chun. Nhưng bài viết không có thông tin nào mi.

Cũng cần nhc đến mt tượng chó Phú Quc vi tên ‘Chó An Nam’ (chien d’Annam) ca điêu khc gia người Ý, Rembrant Bugatti (1884-1916). Bugatti đã tc mt b tượng đng t chân ni tiếng v các dã thú trong Tho Cm Viên Paris. Trong đó có bc tượng này. Có th thy khá rõ những gì ông Oustalet viết v chó Phú Quc trong t La Nature năm 1891 đây. Ví d như tai hình c vi đnh tròn, đuôi ngn un vòng vi lông rm và dài hơn lông toàn thân…

cho9

Tượng chó Phú Quc ca Rembrant Bugatti (Trích xut t trang web artprice.com)

Thiết tưởng lúc nghiên cứu về chó Phú Quốc hồi đó, khi nhng quyển sách k trên được xuất bản, người Pháp đã có nhiều cơ hội nghiên cứu chó Phú Quốc lúc còn thuần chủng hơn. Càng về sau này, khi có đông thêm cư dân từ đất liền ra sinh sống, mang theo chó nhà với họ, thì chó Phú Quốc mới dần bị lai tạp. Ngay t năm 1891, bài viết trong quyn sách báo La Nature đã gho biết rng rt khó tìm được chó Phú Quc thun chng trên đo Phú Quc…

Gần đây có chuyn hi tháng 7/2015 cô Catherine Lane xut hin trên chương trình truyn hình ‘The Morning’ bên Anh đ gii thiu by chó Phú Quc con ca cô. Cô tuyên bố giá mi con là 10.000 Bng Anh. Có th nói đây là bn chó con đt giá nht bên Anh lúc đó.

Đến tháng 10 cùng năm, tp chí ‘Dog World’ bn in bên Anh có bài viết v chó Phú Quc ca Lee Connors, trong đó có nhc đến by chó ca Catherine Lane. Bài viết đã dn t quyn sách ‘Dogs’ của Desmond Morris (xut bn năm 2001) v 7 tiêu chí thiết yếu ca chó Phú Quc, mà ông Morris có v đã sao li t bài viết năm 1991 ca tác gi người Thái Lan Anusorn Supmanue (xem đon viết v chó bm lưng Thái Lan bên dưới).

Và Lee Connors than phiền rng mu sc chun ca chó Phú Quc da theo 7 tiêu chí đó là mu hung, trong khi đó bn chó con ca Catherine Lane li có mu đen.

cho10

Hai chú Phú Quốc con ca Catherine Lane vi tai và đuôi có trin vng s đúng chun khi ln lên (Hình trích xut t dailymail.co.uk)

Gần đây chúng tôi có may mn được gp ông Trn Văn, người đã vào làm vic ti S Thú Sài Gòn t năm 1979. Cha ông Tư là người chăm sóc bn chó Phú Quôc thi trước đó. Theo ông Tư và vài đng nghip đương thi thì v sau vì bn chó Phú Quc đây rt thân thin vi người, cho nên ông Tư đã vào sng chung với my con chó Phú Quc trong khu nhà chung ca ti nó. Ri mt con chó berger Đc ca người cung cp thc phm cho thú nuôi trong Tho Cm Viên cũng được cho vào nuôi chung. Kết qu là nhiu chó lai được sinh ra, và được đem cho đi như chó nhà.

Khoảng cuối nhng năm 1980 còn có mt chó Phú Quc mu đen được mt tri nuôi chó Phú Quc Kiên Giang gi vào nh nuôi cùng. Và ti chó Phú Quc S thú v sau này được nhân viên nuôi th như chó nhà. Theo mt Bác sĩ Thú y hưu trí trước đây làm vic Tho Cầm Viên Sài Gòn thì riêng con chó Phú Quốc được nuôi chính thc cui cùng đây khi đã rt già đã b nhim bnh Carré và chết khong đu thp niên 1980.

Vì khu chuồng chó Phú Quc nm sát b tường khu công xưởng Ba-son, cho nên nó đã cùng vi các chung voi, rùa, trăn và rái cá bị ct khi S Thú khi làm đường Nguyn Hu Cnh. Và đến năm 2018 thì di tích chung chó Phú Quc xưa cũng b phá đi khi khu đô th Vinhomes Bason được khi công.

cho11

Ông Trần Văn Tư đng trên khu nn cũ ca chung nuôi chó Phú Quc S Thú Sài Gòn. Nn gch đng sau khi xưa là mt phn nn nhà ca chó Phú Quc. Phần đt chung quanh hi đó là sân chung ca by chó (nh tư liu)

cho12

Chó Phú Quốc khi đã được nuôi như chó nhà trong S Thú Sài Gòn đu thp niên 1990 (nh M. Cường)

Bên cạnh chó Phú Quốc, hin nay trên thế gii còn 2 loi chó có bm lưng khác, là chó bm lưng Nam Phi (Rhodesian Ridgeback) và chó bm lưng Thái Lan. Nên chú ý rng nhng sách báo viết v các chng loi chó t nhng năm cui thế k 19 cho đến gia thế k 20 đu không viết gì v các ging chó bm lưng Rhodesian và chó bm lưng Thái Lan. Các n phm trên nhc đến c trăm ging chó trên thế gii, nhưng không nhc đến hai loi chó nói trên, vì hi đó chưa có các ging chó này.

Hiện nay vì s vng mt ca chó Phú Quc trên thế gii, nhiu ch câu lc b ca 2 loi chó mi này hay rêu rao rng chó ca h trc tiếp hay gián tiếp là thy t ca chó Phú Quc, đ ly v thế cho ging chó mi ca h. Lp lun ca h phn nhiu khiên cưỡng, như trong các đon viết dưới đây. Tiếc rng có nhiều người vì không hiu biết cũng đng tình vi vic này.

Các chủ chó bm lưng Nam Phi (Rhodesian Ridgeback, hay còn gi là chó Ari) đu cho rng ging chó này là hu du ca ging chó bm lưng Hottentot ca tc người Hottentot, hay còn gi là tc KhoiKhoi, ở min nam Châu Phi. Hin nay chó Hottentot/Khoikhoi Nam Phi được gi chính thc là chó Africanis. Tr Câu lc b chó Nam Phi đã công nhn loi chó này, các câu lc b chó ln trên thế gii đu không công nhn chó Hottentot vì s không đng nht trên mọi phương din ca chúng : mu sc lông, lông dài ngn, tai vnh và cp, kich c to nh, v.v.

cho13

Một trong nhng dng ca chó Hottentot/KhoiKhoi hin nay (Hình : Taken by Rudolph Botha, 2005/12/04, Pretoria, South Africa. License)

Chó Hottentot ngày nay không còn bờm lưng. Mt phn do người Hottentot thường hy chó con có bm lưng vì cho rng bm lưng là mt li xu. Có th do chúng b chng bnh Dermoid sinus, mt chng bnh về gen liên quan đến h thn kinh ty sng, gây ra các viêm nang da dc sng lưng làm lông nhng ch đó b dng đng lên. Các ging chó có bm lưng như Phú Quc, Rhodesian Ridgeback và chó bm lưng Thái hay b bnh này. Bnh Dermoid sinus di truyn, và có thể gây t vong.

Do giống chó Hottentot có bm lưng b cho là đã tuyt chng t lâu, người ta phi c gng tìm du tích ca chúng qua các chng tích lch s, dù rt ít.

Minh chứng đu tiên là t quyn sách ‘The Yellow and Dark-Skinned People of Africa South of the Zambesi’ (Tộc người Phi Châu da vàng và đm Nam Zambesi) xut bn năm 1910. Trong sách, tác gi George McCall Theal cho biết chó Hottentot là con vt "xu xí", vi hình dng ca loài chó cáo (jackal), và có lông trên lưng dng đng… Nhưng minh chứng rõ nht là t quyn sách ‘Livingstone’s Missionary Travels in South Africa’ (Nhng chuyến đi truyn giáo ca Livingstone Nam Phi) do Tiến sĩ David Livingstone xut bn năm 1857. Mc sư tiến sĩ Livingstone không nhc gì đến chó KhoiKhoi/Hottentot trong sách. Nhưng trong quyn sách này có mt hình in bn km cnh săn linh dương ca người Hottentot. tin cnh ca nh có v mt con chó tai cp mà người ta cho rng cái bm lưng được th hin rõ ràng.

cho14

nh được cho là ca chó KhoiKhoi/Hottentot trong sách ‘Livingstone’s Missionary Travels in South Africa’ của David Livingstone

Rồi năm 1936, trong mt ln thám him gn sông Orange Rhodesia, Giáo sư Ludvic von Schulmuth, mt nhà Khuyn hc ni tiếng, đã may mn tìm được mt s b xương chó. Trong đó có một di vt còn tương đi tt đ nhn ra được cái bm lưng, cái tai dng đng, s phng rng, và cái đuôi vi lông dài, xù như bi cây, ging như các miêu t ca chó Hottentot…

Quyển ‘Notebook of the Rhodesian Ridgeback Club’ (tc là quyn ‘S tay của hi chó bm lưng Nam Phi’- hi này do Bác sĩ Thú y Francis Richard Barnes lp ra năm 1922) có nhc đến các s kin trên, ri h viết thêm các chi tiết sau :

"…Một s nhà Khuyn hc cho rng loài chó săn Hottentot không phi là chó bn đa, mà nhiu thế k trước chúng đã được đưa đến Phi Châu t mt hòn đo tên là Phú Quc trong vnh Xiêm La (Thái Lan - nv).

Nhưng, bng chng hin có có th đ ngh điu ngược li : T c ngàn năm trước cho đến cui thế k 19 đã có nhiu thuyn buôn Rp ch nô l t Phi Châu sang bán ở phương Đông. Sau đó các nhà buôn B Đào Nha và Hà Lan cũng đem đến phương Đông các sn vt quý ca Châu Phi như ngà voi, g mun, lông đà điu, vàng,v.v. Điu không hiếm thy là h hay đem theo kh và vt làm thú cưng, vy ti sao không thể là chó ? Chẳng hp lý hay sao khi kết lun rng các con chó Hottentot đã tìm được ch mi trên các chuyến tu đông du đó ? thi đim xa xôi y Phú Quc có th đã là cng tiếp liu nước và các nhu cu khác. Nhng con chó có th đã được dùng đ đánh đi ly nước ngt và các th cn dùng, và cũng có th chó con đã được b li. Mt gi thuyết khác là thuyn ch chó có th b đm ngoài khơi Phú Quc. Vì b bit lp, các con chó này đã được sn sinh thun ging qua nhiu thế k, và ngày nay rt có th có nhng con chó Hottentot thuần chng được bo tn trên hòn đo này…".

Thời đó các hi viên ca Câu lc b chó bm lưng Nam Phi này có v không hiu biết gì v đa lý và văn hóa thế gii. Người Đông Á nói chung và người Vit nói riêng không bao gi mua nô l Châu Phi. Họ cũng không bao gi nhp v ngà voi, lông đà điu hay g mun t Phi châu, vì đy là nhng th hoc h không cn, hay do chính xut khu. Các giao dch k trên là ca vùng Trung Đông, nm na đường thy đi t Phi Châu đến đo Phú Quc.

Cũng có thể từ cui thế k 19 đến phn đu thế k 20, mt vài sĩ quan và lính Lê Dương Nam Kỳ, Vit Nam, khi hi hương hay v thăm nhà đã đem chó Phú Quc v các trang tri hay thôn làng ca h Nam Phi. đó chúng đã phi vi các ging chó bn đa đ to ra chó bm lưng đa phương. Ch chó có th gi li các chó con có bm lưng, trong khi th dân vì không hiu có khi cho là d tt mà hy chúng.

Quyển sách chính thc có nhc đến chó bm lưng cư đa ca người Tottentot xut bn năm 1910 ca George McCall Theal tương ứng vi giai đon này. Và khi Giáo sư Ludvic von Schulmuth tìm được nhng xác chó khô năm 1936 thì phn ln chó xoáy lưng đó có khi đã không còn.

Riêng về lch s hình thành ca chó Rhodesian Ridgeback thì tháng 12 năm 1875, mt mc sư Tin Lành gc Anh tên là Charles Helm  (1844–1915) khi chuyển mc v t tnh Western Cape, Nam Phi đến Hope Fountain Mission Rhodesia có đem theo 2 con chó cái lông xù mu xám đen có bm lưng tên là Lorna và Powder. Năm 1879, ông Helm làm ch l cưới cho mt người th săn tr, mi 19 tui nhưng đã nổi tiếng, tên là Cornelis van Rooyen.

Khi thấy cp chó ca Mc sư Helm, Van Rooyen cho rng chúng là chó KhoiKhoi/Hottentot trong truyn thuyết, và mun lai ging chúng vi by chó săn ca mình đ to ra mt ging chó mi có th bo v trang tri và gia súc trước dã thú. H kiên trì cho phi ging, dùng nhiu ging chó khác nhau. Trong đó quan trng nht là chó ngao Đan Mch (Great Dane, hay Grand Danois) giai đon cui. Và Van Rooyen ch gi li nhng chó có bm lưng. Sau 35 năm h đã có được mt đội ngũ chó bm lưng thun nht. Chúng có th ph vi ch đ săn sư t, hay cũng có th t săn được heo rng và kh Baboon. Khi thy chúng được biết đến bng cái tên ‘chó Van Rooyen’.

cho15

Francis Richard Barnes (trái) và Cornelius Van Rooyen (History_of_breed.html)

Năm 1922, Bác sĩ thú y Francis Richard Barnes lp ra câu lc b ca người nuôi chó Van Rooyen, và ông đi tên loi chó mi này thành Lion Dog (Chó sư t). Năm 1924 ông Barnes li mt ln na đi tên ging chó Lion Dog thành Rhodesian Ridgeback (người Vit gọi là chó xoáy lưng Nam Phi), cái tên được tn ti cho đến ngày nay. Năm 1927 chó Rhodesian Ridgeback được Hip hi chó Nam Phi (South African Kennel Union) công nhận. Chúng được công nhn Anh năm 1954, M năm 1955. Và Úc có con chó Rhodesian Ridgeback đu tiên năm 1966.

Chó Rhodesian Ridgeback đực có chiu cao trung bình là 66-69 cm vai. Chó cái 63-66 cm. Ch rng nht ca bm lưng nhnh hơn 5cm. Chó có mu lông t hung đ đến vàng hung.

cho16

Chó Rhodesian Ridgeback (Moorezilla at English Wikipedia)

Hiện vn có s nhm ln gia chó Phú Quc và chó có bm lưng Thái Lan (Thai Lung Ahn, Thai Ridgeback hay TRD). Sự xuất hiện v sau này của các loại chó có bờm lưng bên Thái Lan có nhiều điều không rõ ràng. Nếu tìm về 30, 40 năm trước thì không th tìm ra thông tin gì về nhng giống chó có bm lưng Thái Lan. Và khp nơi trên min Đông bc Thái Lan, nơi được qung bá là vùng xut phát của chó bờm lưng Thái, cho đến nay vn không thy tăm hơi loi chó này trong thiên nhiên hay làng xóm. Mà chúng ch được đưa ra t các tri nhân ging thương mi đa phương.

Jack Sterling, người M, là mt người buôn bán chó bm lưng Thái Lan sng s. Ông là một trong nhng người to ra ging chó này t cui thp niên 1980, và là ch ca trung tâm buôn bán và gây ging chó bm lưng Thái ‘House of Sakorn’ Chiangmai, Thái Lan. Ông Sterling vướng nhiu tai tiếng bên M và Thái Lan vì nhng "mánh" trong vic gây giống và buôn bán loi chó này. Jack Sterling là người đu tiên gii thiu chó bm lưng Thái Lan sang M năm 1994, và ông chính là người đt cho chúng cái tên tiếng Anh là Thai Ridgedback (TRD). Vì thế ông còn được gi là Jack Sterling TRD. Ông này cùng với bà Mom Somkid là hai tay to ging và buôn bán chó bm lưng Thái ni tiếng nht lúc đó.

Trong bài viết trên mng cá nhân hi năm 2008, Jack tiết l s tht v chó bm lưng Thái Lan như sau : "TRD (Chó bờm lưng Thái Lan) không có t ngàn năm. Đy chcác giống chó tp chng đươc cho lai vi nhng con chó Phú Quc ca Vit Nam ri làm thun ging mà thành. Chúng là các ging chó đp (có v) mà vài tay nuôi chó trng tui đã quyết đnh to ra t vic cho lai tt c các nhóm chó tp chng có sn Thái Lan với nhng con chó ging Phú Quc được đem v sut trong nhiu năm. Cha và chú ca Mom Somkit đã đem my chc con chó v to" mà không cho ai biết. Chó Thái bm lưng Đ mà chúng ta thy hin nay đã được thun ging t đám chó này. Bn chó Thái Xám và Vàng Hung cũng đều là lai tp. Cho nên bn năng săn bt ca chúng đã b thoái hóa, và chúng tr thành ging như chó gi nhà hơn…".

Và dưới đây là mt đon trích dch t bài viết v mt chuyến đi mua chó Phú Quc, mà tác gi gi che mt người nước ngoài, và có khi c người Thái, là "chó bm lưng Thái" (Thai Lung Ahn). Tác gi bài viết là ông Anusorn Supmanue, mt người Thái Lan không ngừng ngh qung bá bán chó bm lưng Thái Lan ra nước ngoài, nht là M. Bài này đăng trong báo Nature & Pet Magazine, s 3 năm 1991 Thái Lan, dưới dng ‘hi ký du lch’ :

"…Đảo Phú Quc năm 1990 dân s khong 50.000 người. Đi li trên đo không d dàng. Toàn đảo lúc đó ch có 3 xe ô tô và 7 xe ti, mà 3 xe ti đang b hng. Cho nên phn ln thi gi đoàn ca chúng tôi phi đi b. Tôi được xem nhiu "chó bm lưng Thái" trên đo, phn nhiu tp trung quanh mt khu ph ch, mà tht trùng hp li có tên là "Ph Vng Các" (Bangkok Way). Phn ln chó đây có bm lưng mũi tên (bm kiếm có to hình mũi tên phía vai). Trong 8 loi bm lưng ca chó bên Thái Lan thì bm mũi tên cao giá nht vì đ nguyên gc và vì th hiếu…".

cho17

Chó Phú Quốc do ông Anusorn Supmanue chp đo Phú Quc năm 1990. (Hình : Nature & Pet Magazine)

"…Chó Phú Quốc khác chó Thái nhng đim sau : Chó Phú Quốc ln hơn, đuôi đp hơn (ging lưỡi kiếm hơn), ngc n hơn, lông hơi dài hơn, và mõm đm hơn. Nói chung tôi nhn thy nhiu chó bm lưng Thái trên đo Phú Quc còn có được giòng dõi tuyt ho t ngun gc các chó Thái Lan c…".

"…Tôi quan sát, và tôi nghe nói rằng nhng con chó bm lưng Thái thông minh nht và làm vic gii nht phi có đ 7 tiêu chí :

1) Ở cui đuôi có chm lông màu đen

2) Móng chân đậm mu

3) Mõm đen

4) Lưỡi có đm đm

5) Lông toàn thân mầu hung

6) Lông bờm lưng hình mũi tên (bm kiếm có hình mũi tên đu bm phía vai)

7) Gốc ca đuôi (ch dính vi mông) to thành hình tam giác.

Để kim chng điu này, tôi đến thăm nhng nhà có t 11 đến 15 chó bm lưng Thái đo Phú Quc. Và rõ ràng là nhng con chó có đ các tiêu chí này được chủ quý hơn vì thông minh nht và đáng yêu nht. Đo Phú Quc có nhiu chó đáp ng được t 5 đến 6 trong s 7 tiêu chí đó. Nhưng người dân đa phương cho biết trên đo còn rt nhiu chó có đ 7 tiêu chí. Ngược li, trên toàn th vùng Đông bc Thái Lan không có một con chó nào có đ 7 tiêu chí này. N lc ca các ch nuôi Thái Lan trong vic gy dng li đ 7 tiêu chí k trên cho chó ca h ch đt được kết qu khong 75% tính đến năm 1990…".

"…Trước khi ri đo, nhóm chúng tôi chia ra đi lùng soát mt khu vc rộng ln trên đo đ tìm mua cho được chó có đ 7 tiêu chí. Cui cùng chúng tôi thành công tìm được mt chó con 3 tháng tui đt yêu cu, dù hơi có li phn bm lưng mũi tên, mà người ch chu bán cho chúng tôi. Còn các con chó khác đt đ chun như vy đều được bo v và du k…".

Loại chó có bm lưng do người Thái Lan to ra nh hơn chó Phú Quc. Hai bên càm hơi thuôn đut ch không mnh m, phát trin như hàm chó Phú Quc. Đuôi chó Thái có lông đuôi ngn tri như trên thân ch không dài và rm bng lông đuôi chó Phú Quốc. Đuôi chó Thái đa phn có hình roi, trong khi đuôi chó Phú Quc hình kiếm. Bm lưng đa s chó Thái có b ngang rng vi lông không mc rm và không mc ngược v hướng đu chó. Trong khi chó Phú Quc thun chng có lông mu vàng hung thì chó bờm lưng Thái Lan có nhiu chng loi mu.

Thiết tưởng nếu chó bm lưng Thái được cho là có xut x t min Đông bc Thái Lan, thì vì lý do khí hu và đa lý các loi chó này phi có lông dài và rm hơn, ít ra cũng như chó ta vàng hay các loi chó Chin và In của Myanmar, ch không th ngn tri như chó bm lưng Thái hin nay được. Nht là không th ngn hơn lông chó Phú Quc vùng Nhit đi Xích Đo, như ông Supmanue cho biết. Và cách người Thái Lan đt ra đến 8 dng bm lưng cho chó ca h càng l tính tạp nhp ca các loi chó bm lưng Thái Lan. Và như vy nhng gì Jack Sterling nói qu có cơ s.

Ngay như người dch bài viết ca ông Supmanue t tiếng Thái ra tiếng Anh, là mt nhà khuyn hc người Thái Lan tên Panuchai Praditpratuga, cũng nhn mnh trong phần chú thích ca bài dch là không có ngun tài liu lch s nào được đưa ra đ làm dn chng cho nhng gì ông Supmanue đ cp đến trong bài viết…

Dựa theo các tài liu k trên, và kinh nghim cá nhân, mt chó Phú Quc đúng tiêu chun phi có các điều kin sau :

• Lông : mầu vàng hung t va đến đm. Lông rt ngn và rm. Lông trên lưng (dc hai bên bm) và trên sng c đm hơn lông toàn thân.

• Bờm lưng : bm có lông đm mu mc ngược chiu vi lông toàn thân (theo hướng t đuôi v đu). Không nht thiết phi là bm "kiếm" sc cnh, đnh bm có th rng đến gn 2 cm, nhưng bên trong lông phi mc rm, bm xm, và mc ngược v hướng đu. Khi vut tay trên di bm này xuôi chiu t vai xung mông s thy b cn. Vut theo chiu ngược li thì thy êm tay.

• Mõm : đen, với hàm phát trin mnh m.

• Cổ : Dài, linh hot.

• Tai : mỏng, dng thng và hướng v phía trước. Bên trong tai tri lông. Cnh ngoài tai cong vòng và chóp tai không nhn (đây là điu khó tìm nht chó Phú Quc ngày nay).

• Mắt : nh, mu nâu đ. Không to và đen như chó ta.

• Đầu : hơi tròn, hp trán (gia hai tai). Trán có các nếp nhăn dc.

• Đuôi : ngắn va, không có lông xù như đuôi ca phn ln chó ta.

• Chân : phần trên vm v. Cng chân dưới hơi mnh. Khuu chân sau thng. •Móng chân : đm, đen.

Riêng về mu lông thì có nên khư khư gi mu vàng hung khi chó có đ các tiêu chí khác, ch khác mu lông hay không ? Vì vi các loi chó c khác như ngao Đan Mch (Great Dane), Mastiff, Grey Hound, v.v., về sau này người ta cũng đã chp nhn các mu vn, đen… bên cnh mu hung vàng c đin.

cho18

Bờm lưng hình mũi tên đúng chun (báo National Geographic bn tiếng Pháp s ra ngày 26/11/2013)

cho19

Bờm kiếm vi xoáy hình mũi tên đu bm (nh tư liu)

cho20

Mặt dơi : Tai tròn mng vi đnh tròn, mt đ nh xếch, mõm đen. Móng chân đm mu. Đế ngón chân dy. Chó cái 6 tháng tui. Li mu lông quá đm (tư liu)

cho21

Trái : Túm lông đen ở cui đuôi. Phi : Móng chân đm mu.

cho22

Đúng tiêu chuẩn v mu sc (loi mu vàng hung đm) và hình dáng. Hơi b li tai vì có đnh nhn quá (nh tư liệu)

Với những thông tin trên, cợi khôi phục lại giống chó Phú Quốc thun chng là vic có thể làm được. Điu chc chn là chúng ta s không phi tn kém tài chính và tâm sc trong việc phục hồi giống chó Phú Quốc như cách người Thái Lan tạo ra các giòng chó bm lưng ca h. Nhưng phi kiên trì…

cho23

Có thân của chó greyhound nhưng nng n hơn, c dài, đuôi ngn va phi (ngắn hơn hoc bng khuu chân sau)- nh tư liu

Theo tiêu chuẩn ca các hi chó ln như Câu lc b chó Hoa Kỳ (AKC), Câu lc b chó Anh Quc Westminster Kennel Club…, thì mt ging chó mi nếu mun được công nhn phi có h sơ đy đ v giy t ph h, hình ảnh, hồ sơ bnh lý ca ít nht 6 đi chó thun nht.Tt c phi có đăng ký. Như vy đ kim tra vic đng huyết, cn huyết và điu kin lưu truyn ca ging chó. Riêng chó Phú Quc không phi là ging chó mi được to ra, thì các chng c sách báo c hơn thế k, và lch s nuôi dưỡng lưu truyn c bao thp niên Tho Cm Viên Sài Gòn đã đ đm bo cho lch s hin hu (history of existence) ca chng loi.

Và sau đó phải ồ ạt quảng bá chó Phú Quốc trên trường quốc tế để lấy lại danh vị của nó, hiện đã phai mờ trong ký ức của các nhà nghiên cứu Khuyển học trên thế giới. Ngay nhựp đoàn Larousse từ mấy thập kỷ nay cũng đã bỏ phần viết về chó Phú Quốc ra khỏi quyển từ điển Le Chien. Không nên để giống chó có bờm lưng kiếm độc nhất trên thế giới, nguyên gốc chỉ có ở đo Phú Quốc Việt Nam, lại bị nước ngoài chiếm mất làm thương hiệu riêng của họ.

cho24

Trang đầu ca bài viết v chó Phú Quc trong báo La Nature năm 1891.

Cuối cùng, khi đã có được đi ngũ chó Phú Quc thun chng ri thì nên đưa chúng v li đo Phú Quốc đ làm thương hiu du lch cho đa phương này. Hãy ly gương t mt hi đo nh tên là Jindo bên Hàn Quc. đy có loi chó bn đa tên là Jindo mà người Hàn rt t hào. H tuyên b ging chó này là thy t ca các ging chó Shiba và Akita Inu ca Nht Bn. Quan trng là h dùng loi chó này đ qung bá du lch cho đo Jindo, và h rt thành công. C thế gii đu biết tiếng đo này vi loi chó đc chng đó, mà không có chúng thì hòn đo vn vĩnh vin là mt hòn đo nh bé vô danh.

cho25

Trang nói về chó Phú Quc trong sách ‘The New Book of the Dog’.

Đoạn đu ca bài đã được dch trên, trong bài viết. Đon sau ca bài này viết tiếp :

"… Và người ta tin rng nhng ging chó c hơn như Boran (cách người Thái gi chó Xoloitzcuintly (Xolo) ca Mexico – nd) mà cũng được trn vào vi nhóm TRD lai tp đó, ta s có nhng b lông siêu ngn và cht da b biến đi. Tôi thy điu này hu hết các con chó Đỏ có yếu t chó Xám trong ph h. Nhưng tt c các chó Đen và chó chun Đ đu không có yếu t biến cht này da. Da ca các chó Đen và chó Đ không b loang l thế h th 3 hay th 4 như chó Xám hay chó Đ lai Xám.

"…Cho nên, quan điểm ca tôi là chúng ta quả tht s không làm gì được v điu đó tr khi chúng ta, là nhng người M, đng quyết đnh to ra ging chó bm lưng Thái Lan (TRD) ca riêng mình theo tiêu chun riêng do chúng ta t đt. Và ri nhóm chúng ta t phân loi chúng thành mt h phái những giòng chó săn theo th giác. Hu hết đu đã đng ý là KHÔNG đ bn AKC (Hip hi chó Hoa Kỳ) chĩa mũi vào to phm ca mình và không bao gi gia nhp vi h làm nơi đăng ký. Có c chc ging chó t chi s mi gi ca AKC mi năm và nhóm chúng ta cần phi hiu ti sao".

Trịnh Bách

Nguồn : VOA, 03/10/2019

Published in Văn hóa

Bên Thiên Chúa giáo có 2 lễ trng là Giáng Sinh và Phc Sinh. Rất nhiu bài nhc được viết cho 2 dp l trng này dc lch s. Dĩ nhiên không th lit kê ra hết được. Nhưng sau đây là mt s bài tiêu biu.

nhac1 (1)

Hình minh họa.

Giáng sinh

Ave Maria (Franz Schubert)

Bài kinh Kính Mừng (Ave Maria) là mt trong nhng bài kinh quan trng nhất ca đo Thiên chúa giáo La Mã. Câu kinh ‘Kính mng Maria đy ơn phước’ (Ave Maria gratia plena trong tiếng Latin) là câu kinh đu môi ca người Công giáo. Do đó trong nhc Giáng sinh bên Công giáo dĩ nhiên là các bài Ave Maria ph thông nht. Có c hơn trăm bài Ave Maria của các tác gi khác nhau. Nhưng ph biến nht là bài Ave Maria ca Franz Schubert.

Thật ra bài này nguyên tác không phi là mt bài thánh ca. Có mt bài s thi k chuyn v n anh hùng Ellens Douglas do đi thi hào người Scott là Walter Scott (1771 – 1832) sáng tác, với tên gi ‘Lady of the lake’ (Thiếu n ca min h nước, hay rút gn là Thiếu n bên h). Bài này được thi sĩ Adam Storck (1780–1822) dch ra tiếng Đc là ‘Fräulein vom See’ (Thiếu n bên h). Franz Schubert rt hâm m bộ sử thi này.

Năm 1825, Schubert sáng tác ra một tác phm gm 7 ca khúc, da trên tp s thi do Adam Storck dch ra tiếng Đc đó. Tên ca tác phm này, do Schubert đt, là ‘Liederzyklus vom Fräulein vom See’ (Chu kỳ các bài hát t Thiếu n bên h).

Bài ca thứ 6 trong tác phm có tên là ‘Ellens dritter gesang’ (bài hát Ellens th 3). Bài này có ni dung là li cu nguyn ca Ellens dâng lên Thánh n Đng trinh Maria. Bài hát này cũng bt đu và kết thúc bng cm t ‘Ave Maria’. Giai điu ca bài hát ‘Ellens dritter gesang’ chính là giai điệu ca bài được gi là "Ave Maria - Schubert" sau này.

Nguyên tác được Schubert viết cho ging n cao (soprano) vi đàn guitar ph ha. Không ai biết do ai, và t khi nào li bài kinh Kính Mng tiếng Latin, Ave Maria, được lồng vào bài hát này.

Mời các bn thưởng thc mt vài phiên bn dưới đây :

https://www.youtube.com/watch?v=ojeLyPo_Wz4 

(Ave Maria - Luciano Pavarotti)

https://www.youtube.com/watch?v=dJAfRxW_jN8

(Ave Maria - Nana Mouskouri)

https://www.youtube.com/watch?v=sE1WoMocTlw

(Ellens dritter gesang – Maria Callas)

https://www.youtube.com/watch?v=99rFlowiFQk&list=PL9MaQigIhFWJbD7Qsit2-JVoiUtBuAi1r&index=44

(Schubert’s Ave Maria – Tino Rossi)

Ave Maria (Johann Sebastien Bach – Charles Gounod)

Và bài Ave Maria của nhc sĩ người Pháp (1818-1893) cũng ph biến không kém. Gounod dùng bài nhc do đu Prelude trong tác phm Prelude & Fugue cung Do trưởng ca Johann Sebastien Bach viết năm 1716 làm nhc đm, ri viết giai điu và li cho bài Ave Maria này năm 1853.

https://www.youtube.com/watch?v=bBzSSTAJIec

(Luciano Pavarotti)

https://www.youtube.com/watch?v=MDuWgSgGAu4

(Nana Mouskouri)

https://www.youtube.com/watch?v=acNV4vaDxBU&list=PL9_me9AMr69Y1LD4iD15SPngJhroig5sd&index=22

(Helene Fischer - Hochzeitssängerin Engelsgleich)

https://www.youtube.com/watch?v=IS8Cc63GDsM

(Rudolf Schock)

https://www.youtube.com/watch?v=E0o9ku8yw4U&list=PL9_me9AMr69Y1LD4iD15SPngJhroig5sd&index=34

[Soprano (giọng n cao) : Kathleen Battle - Guitar : David Parkening]

https://www.youtube.com/watch?v=RNxz_sUEHLc&index=36&list=PL9_me9AMr69Y1LD4iD15SPngJhroig5sd 

(Piano : Marek Lutonský)

https://www.youtube.com/watch?v=FV4f4BwV5HI

(Prelude in C major (JS Bach) – piano)

https://www.youtube.com/watch?v=RqMgCYUJBuo

(Prelude and Fugue in C major (JS Bach) do Marcello Gandolfi đánh đàn piano thời c đin, thi ca JS Bach, gi là đàn Clavecin hay hapshichord. Đàn này đánh như đàn piano bây gi, nhưng có âm thanh là tiếng đàn dây. Bài prelude này được Johahn Sebastien Bach viết làm khúc do đu cho bài Fugue tiếp sau đó, như được trình by trong đon clip này.

Stille Nacht (Silent Night)

Nổi tiếng ngang vi các bài Ave Maria trên phi k đến bài Silent Night (Đêm thánh im lìm, nguyên bn tiếng Đc là Stille Nacht).

Đêm 24 tháng 12 năm 1818, cái đàn organ của nhà th St Nicholas làng Oberndorf, qun Salzburg, nước Áo, b hng không cha kp cho Thánh l na đêm. Linh mc tr s ti Joseph Mohr (1792-1848) vi nh bn là Franz Xaver Gruber (1787 –1863), nhc sĩ đàn organ của nhà th, sáng tác nhanh giai điu cho bài thơ Stille Nacht, do Mohr viết hai năm trước đó, vi đàn guitar đm. Ri c hai cho trình din bài nhc Stille Nacht nhà th St Nicholas ngay đêm hôm đó. Ch trong mt thi gian ngn bài này tr thành một trong nhng bài nhc Giáng Sinh bt h và được yêu thích nht trên toàn cu.

Lời ca và tên bài nhc được Mc sư John Freeman Young Ca nhà th Trinity, New York, Hoa Kỳ dch ra tiếng Anh vi tên Silent Night năm 1859.

https://www.youtube.com/watch?v=TQYV3bsCawQ 

(Stille Nacht, Heilige Nacht – Nana Mouskouri)

https://www.youtube.com/watch?v=ZfeNGXUB6KY 

(Stille Nacht, Heilige Nacht – Christian Anders)

https://www.youtube.com/watch?v=XtIstswJIys –

(Stille Nacht, Heilige Nacht - Carlo Bergonzi)

https://www.youtube.com/watch?v=HjlIUvuHhk0

(Silent Night - Kire te Kanawa)

https://www.youtube.com/watch?v=t_nYQzY9Ans

(Stille Nacht, Heilige Nacht - Marc Hartwiger – Tenor – Sebastian Göring – Bariton Katharina Witzel – Guitar)

Adeste Fideles (Oh come, all ye Faithful)

Bài nhạc Giáng sinh cũng được hát nhiu là bài Adeste Fideles (Hãy đến đây, nhng k kính tín) được viết nguyên ủy bng tiếng Latin, tương truyn là bi vua John IV của Portugal (1604–1656), John Readings (1645–1692) và rồi John Francis Wade (1711 – 1786), người Anh. Li tiếng Anh do linh mc người Anh Frederick Oakeley viết năm 1841.

https://www.youtube.com/watch?v=TbV3CrQ6Sa0

(Adeste Fideles –Luciano Pavarotti)

https://www.youtube.com/watch?v=Eyq9fyR4kvU

(All come, all ye faithful – Charlotte Church)

https://www.youtube.com/watch?v=_z_bE6b-WiA

(Adeste Fideles – Sư Huynh Alessandro)

https://www.youtube.com/watch?v=b0F_sVaSVqI

(Laura Osnes - cùng ban nhạc hòa tu và hp xướng ca nhà th Mormon Tabernacle)

Green sleeves (What Child is this)

Bài nhạc Noel tiếng Anh c nht là bài Green sleeves (Nhng tay áo xanh), tương truyn là ca Vua Henry VIII (1509-1547) ca nước Anh viết cho Hoàng hu Anne Boleyn (1501-1536). V vua này có rt nhiu v, nhưng bà nào sau cũng hoc là b x t, hoc bị chết trong lãnh cung. Riêng Anne Boleyn lúc đu t chi tình yêu ca nhà vua và trn xa. Vua Henry viết bài này khi nh bà. Nhà vua than vãn v điu này trong câu hát, "cast me off discourteously". Sau bà cũng nhn li ly Henry và sinh được 1 trai, 1 gái. Rồi cui cùng bà cũng b x t. Bài nhc được Francis Cutting (1571-1596) ph nhc cho đàn lute vi nhng biến khúc.

Lời nhc được viết khong năm 1686. Và đến năm 1865 William Chatterton Dix viết li mi cho l Giáng sinh vi ta đ ‘What Child is this’ (Hài Đồng nào đây).

https://www.youtube.com/watch?v=Ye3PSUdW2pg

(What Child is this – Charlotte Church)

https://www.youtube.com/watch?v=H3FWlnR-sDs  (W

hat Child is this – Josh Groban)

https://www.youtube.com/watch?v=t1cd69sUDYk

[Greensleeves – soprano (giọng n cao) : Paula Bär Giese – Lute accompaniment (Đm đàn lute) : Hans Meijer)]

https://www.youtube.com/watch?v=vfO_vNI4Yzw&list=PLF_RwtOC7TQz7rdDKBqA6xWt9sDV7hZyG&index=41

(Green Sleeves – Gregorian)

https://www.youtube.com/watch?v=eaQy-4trsbg&list=PLF_RwtOC7TQz7rdDKBqA6xWt9sDV7hZyG&index=33

(Green Sleeves – Lute : Julian Bream)

https://www.youtube.com/watch?v=AVWhxoIkHtY

[Green sleeves- Original 16 th century music instruments (nhạc c nguyên thy thế k 16)]


La Marche Des Trois Rois Mages

Bài nhạc Giáng Sinh nguyên bn tiếng Pháp ni tiếng là bài La Marche Des Trois Rois Mages (Hành khúc của ba vị Vua Thông thái). Bài nói v chuyn 3 v thông thái t Phương Đông theo du ngôi sao l Bethlehem và tìm đến Chúa Jesus Hài đng đ chiêm ngưỡng. Và sau đó loan tin mng (tin lành) đi khp ni v vic đng Massiah (đng Cu thế) giáng sinh.

Bài hát có từ khong thế k 13, nhưng năm 1864 được nhc sĩ pháp George Bizet son li và viết thành mt tác phm hòa tu ni tiếng tên là L'Arlésienne-Suite No 1 – Farandole. Bài này thường được hát vào ngày 06 tháng 01, gi là ngày lễ Hiển linh (Epiphany) hay l Ba Vua. Ngày hôm sau, ngày 7 tháng 01, người ta h cây Noel và máng c, chm dt l Giáng sinh.

https://www.youtube.com/watch?v=LvVpExu0lq0 

(La Marche Des Trois Rois Mages – Tino Rossi)

https://www.youtube.com/watch?v=qDmrQnMcn0g 

(La Marche Des Trois Rois Mages – Chorale La Cle des Chantes)

https://www.youtube.com/watch?v=olGkKtMxgFI 

(La Marche Des Trois Rois Mages - Isabelle Escapade)

Panis Angelicus

Nhạc Noel cũng có khi bun, sâu lng vào tâm hn, như bài Panis Angelicus (Bánh thánh thn) này, đ khuyên con người chp nhn thánh th ca Chúa vào mình. Panis Angelicus là ch m đu ca kinh Sacris solemniis (Thánh thn uy nghiêm). Có rt nhiu bài hát Panis Angelicus, nhưng bài ca Cesar Frank viết năm 1872 được ph biến sâu rng nht.

https://www.youtube.com/watch?v=o3EZoDr6kqM

(Panis Angelicus (Cesar Frank) – Pavarotti)

https://www.youtube.com/watch?v=tufbM2TJoBs

(Panis Angelicus – Sư huynh Alessandro)

The little drummer boy

Một bài nhc Noel tiếng Anh d thương, và rt ph biến, là bài The little drummer boy (Thng bé đánh trng) được mt thy dy âm nhc người M, bà Katherine Kennicott Davis, viết năm 1941. Bài t tâm trng ca mt đa bé đánh trng nghèo khó trong đêm Noel, không có gì ngoài tiếng trng ca mình đ tng Chúa Hài đng.

https://www.youtube.com/watch?v=gK2sp4az0Ac4

(The little drummer boy – Nana Mouskouri)

https ://www.youtube.com/watch?v=bPBvSBRaLfo

(The little drummer boy – Boney M)

https://www.youtube.com/watch?v=boQ8GN-r36A

(The little drummer boy – Richie Petrie)

Ngoài ra dĩ nhiên còn vô số nhng bài nhc Giáng sinh hay và quen thuc khác, như We Wish You A Merry Christmas, Joy To The World, Hark ! The Herald Angels Sing, Jingle bells, O Holy night v.v…

Phục Sinh

Nhạc Phc sinh không nhiu bng nhc Giáng sinh. Ph biến nht cho l Phc sinh là 3 khúc nhc thánh trích ra t 3 tác phm cantata ca Johahn Sebastien Bach (1685-1750). Cantata là loi nhc din xướng có nhiu phân đon, và có khi có phân vai, nhưng không có diễn xut như trong các nhc kch (opera). Phn nhiu các tác phm này viết chung cho tt c các l, hay các dp quan trng. Ri v sau theo l quen được trình by riêng cho dp l nào đó, mà phn nhiu không phi là do ch ý ca tác gi.

Jesus bleibet meine Freude (Jesus Joy of Man’s Desiring)

Khúc nhạc ‘Jesus Joy of Man’s Desiring’ (Jesus, ước vng ca nhân loi), tên nguyên thy tiếng Đc là ‘Jesus bleibet meine Freude’ (Jesus luôn là nim vui ca tôi). Đây là phân khúc th 10 ca bài cantata tôn giáo ‘Herz und Mund und Tat und Leben’ (Tâm, khẩu, mnh và đi).

Bài nhạc thánh này được Johann Sebastien Bach viết năm 1716. Nhưng lúc đó nhm vào thi gian Tĩnh lng (tempus clausum, time of silence) ca mùa l Vng (Advent), cho nên âm nhc, trong đó có bài này, không được trình din trong thánh l. Lúc đó bài nhc không có phân khúc ‘Jesus bleibet meine Freude’.

Năm 1723 khi ở Leipzig, Bach viết phân khúc cui, tc phân khúc th 10 này, và hoàn tt bài nhc cho dp l Viếng (Visitation) ngày 2 tháng 7 năm ấy (l này được di đến ngày 31 tháng 5 t năm 1969).

Bach lấy giai điu và tên ca bài hát l ‘Jesus bleibet meine Freude’ (Jesus luôn là nim vui ca tôi), do do Johann Schop viết năm 1661 cho phân khúc th 10. Trong khi li bài ca li được Bach ly t li ca bài kinh ‘Jesus, meiner Seelen Wonne’ (Jesus, nim vui sướng ca hn tôi) do nhà thn hc Martin Janus’ (1620–1682) viết năm 1661.

Năm 1906, thi sĩ ni tiếng người Anh Robert Bridges (1906) dch bài nhc này ra tiếng Anh là ‘Jesus Joy of Man’s Desiring’. Bản tiếng Anh này được ph biến cho đến ngày nay.

Phân khúc ‘Jesus bleibet meine Freude’ được Bach viết cho dàn nhc Giao hưởng và hp xướng. Lúc đu phân khúc này có th được hát đám cưới, Giáng sinh và Phc sinh. V sau đon này được trình diễn chủ yếu cho l Phc sinh.

https://www.youtube.com/watch?v=NBQVxIeWH0k

[Jesus bleibet meine Freude - Orchestra with chorale (Dàn nhạc vi hp xướng)]

https://www.youtube.com/watch?v=S6OgZCCoXWc

(Jesus Joy of Man’s Desiring – Orchestra with chorale)

https://www.youtube.com/watch?v=44nIy49X2wI

(Jesus Joy of Man’s Desiring - John McCormack Tenor)

https://www.youtube.com/watch?v=1lYndcUisuY

(Jesus, joy of man's desiring - Kirsten Flagstad)

https://www.youtube.com/watch?v=ZMkFCH1TC7w

(Jesus Joy of Man’s Desiring - Anne Queffélec Piano)


Zion Hort Die Wachter Singen (Sleepers Awake)

Sleepers Awake (Hãy thức dy, nhng k ng mê), tên nguyên thy tiếng Đc là ‘Zion Hort Die Wachter Singen’ (Zion nghe tiếng hát ca người gác). Zion có nghĩa là người Jerusalem, tc người Do Thái giáo, b cho là lm lc vì đã bc t Chúa Jesus. Đây là phân khúc th 4 trong bài nhc thánh Wachet auf, ruft uns die Stimme (Hãy thc dy, có tiếng gi chúng ta), được Johahn Sebastien Bach viết cho dịp l Ch nht sau l Chúa Ba ngôi (Sunday after Trinity) ln th 27 (rơi vào ngày 25 tháng 11 năm 1731). Và tác phm này được trình by ln đu tiên ngày hôm đó. V sau phân khúc Zion Hort Die Wachter Singen phn nhiu được trình by trong dp l Phc Sinh. Phân khúc thứ 4 này được viết cho ging nam cao (tenor) đc xướng hoc hp xướng. Li ca là tiếng Thiên Chúa đánh thc k mê lc.

https://www.youtube.com/watch?v=JY6O3MSBY3Y

[Orchestra với chorale (Dàn nhạc vi hp xướng)]

https://www.youtube.com/watch?v=9sd9gOhjv3o

(Orchestra)

https://www.youtube.com/watch?v=mmCv1vJmJeg

(Max van Egmond)

https://www.youtube.com/watch?v=WRNO7waIkL0

(Alessio Bax – piano)


Schafe können sicher weiden (Sheep may safely graze)

Khúc ‘Schafe können sicher weiden’ (mục đng có th cho chiên ăn c bình yên), tiếng Anh là ‘Sheep may safely graze’ (Con chiên có th ăn c bình yên), là phân khúc th 4 ca bài nhc Was mir behagt, ist nur die muntre Jagd (Chuyến săn vui vước nguyn của lòng ta) được JS Bach viết năm 1713, nhân dp sinh nht th 31 ca Công tước Christian x Saxe-Weissenfels, đ tng Công tước và người dân x này.

Bài ‘Was mir behagt, ist nur die muntre Jagd’ là một bài cantata thế tc, vi 4 ging hát, ph ha bi hai tiêu trúc (picolo), dàn nhạc nh và đàn phím đm ngu hng (basso continuo). Trong đó ging n cao (soprano) th 2 là vai n thn Diana.

Tuy nhiên trong phân khúc thứ 4, Schafe können sicher weiden, dù li ca vn dành cho ging soprano 2 đc xướng, nhưng lại trong vai mc đng. Và phân khúc này th loi nhc thánh. Tiếng tiêu trúc dìu dt ca mc đng cũng là biu tượng ca tiếng chuông trên c đàn cu đang thanh thn ăn c. Và li ca mang ng ý li an i, bo bc đàn chiên ca người chăn chiên, tc Chúa Jesus.

https://www.youtube.com/watch?v=STWtdOTmqus

(Sheep may safely graze – Gillian Fisher)

https ://www.youtube.com/watch ?v=Hr3qM16RkiU

[Sheep may safely graze – Orchestra & Chorale (dàn nhạc và hp xướng)]

https://www.youtube.com/watch?v=NUlOKmM16CA

[Sheep may safely graze – String quartet (tứ tu đàn dây)]

https://www.youtube.com/watch?v=GyOEOuUPvM0  (sheep may safely graze (piano) – Leon Fleisher Piano)

Trịnh Bách

Nguồn : VOA, 22/12/2017

Published in Văn hóa