Thông Luận

Cơ quan ngôn luận của Tập Hợp Dân Chủ Đa Nguyên

Published in

Diễn đàn

29/04/2020

Ôn lại một số đặc điểm trong lịch sử tị nạn Việt Nam từ 1975

Lê Xuân Khoa

Tháng 4/1975, sau khi chiến thng Việt Nam Cng Hòa và kết thúc cuc ni chiến 20 năm, cng sn min Bc đã mau chóng gii tán Mt trn Dân tc Gii phóng min Nam và Chính ph Cách mng Lâm thi min Nam, đi tên nước là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Vit Nam và áp đt chế đ đc tài toàn trị trên cả hai min đt nước. Chính sách bóc lt và tr thù tàn ác ca cng sn đi vi nhân dân min Nam là nguyên nhân chính đã khiến trên hai triu dân phi b hết tài sn và s nghip đ chy ra nước ngoài cũng trong 20 năm liên tiếp vi khong 300.000 người thit mng trên đường mo him tìm kiếm t do.

tinan1

Bài báo Washington Post ngày 3/3/1987, tường thut bui hp báo ca tác gi ti Thượng vin Hoa Kỳ. (Hình : tác gi cung cp)

Theo các con số ca Liên Hip Quc, cho ti khi quc tế chính thc chm dt chương trình t nn Vit Nam năm 1995, tng s người ra đi lên ti 2.164.000 người, lit kê theo tng loi như dưới đây :

Đợt 1 (cui tháng Tư 1975) : 140.000

Đt 2 (1975-1979) : 327.000

Đt 3 (1980-1989) : 450.000

Đt 4 (1990-1995) : 63.000

S người gc Hoa b đy v Trung Quc : 260.000

Chương trình ODP (1979-1995) : 624.000

S người chết hay mt tích trên đường t nn : 300.000

Trong tổng s 2,164.000 k trên, ngoài 140.000 người được chính ph M di tn trong đt đu và 624.000 đi theo din ODP, có khong 840.000 người đã vượt thoát bng đường bin hay đường b trong ba đt sau ti các tri tm trú Hong Kong và mt s quc gia Đông Nam Á. Trong số này, 750.000 được nhn đnh cư ti M và các nước khác. Như vy, s người không được công nhn là t nn và b kt li các nước tm dung (first asylum countries) là 90.000, nhưng trên thc tế năm 1995 ch còn li khong 40.000. Điu đó cho thấy là trong sáu năm t Hi ngh quc tế Geneva ln th 2 v t nn Đông Dương (1989) đến năm Liên Hip Quc chính thc chm dt các chương trình t nn (1995), đã có khong 50.000 người hi hương do tình nguyn hay b cưỡng bách. S 40.000 còn li phải tiếp tc tr v nước, hu hết b cưỡng bách hay không chng đi (non-objectors), trước khi tri t nn cui cùng được đóng ca năm 1997.

So với các nhóm t nn và di dân ti M và các nước khác trong thế k 20, lch s người Vit gc t nn (1) có ít nhất năm đc đim :

1) Vit Nam có s dân t nn b nước ra đi đông nht và phi tri qua nhng tình trng bi thm nht thế gii trong thế k 20 vi s người b mình trên đường tìm t do lên ti khong 300.000 người.

2) Các chính sách và chương trình đnh cư t nn Vit Nam M phc tp nht gm nhiu tên gi khác nhau : Bc Tr M côi (baby lift), Tr em lai (Amerasians), Tr em Không Người đi kèm (unaccompanied minors), Ra đi Trt t (ODP) gm các din : đoàn t gia đình, tù ci to (H.O và ROVR), nhân viên chính phủ M (U11), và nhân viên các hãng tư cùa M (V11).

3) Chính nghĩa ca người t nn, ch ít năm sau khi đnh cư nước ngoài, đã được chính các lãnh đo Đng và Nhà nước cộng sản Việt Nam nhìn nhn và kêu gi "khúc rut xa ngàn dm" tr v hp tác thay vì lên án và nguyền ra như trong nhng năm đu.

4) Người t nn có tiếng nói và vai trò nh hưởng ti các chính sách chp nhn và đnh cư t nn, tham gia các hot đng cu vt và bo v thuyn nhân, và cui cùng đã tht s giúp cho Hoa Kỳ và quc tế gii quyết vn đ t nn được công bng và nhân đo.

5) Khi tr thành công dân ca quc gia đnh cư, người cu t nn li có vai trò quan trng trong các quan h gia quê hương mi và quê hương gc, trên c hai bình din chính quyn và dân s.

Qua hàng trăm cuốn sách về t nn Vit Nam, hu hết các tác gi Vit Nam và ngoi quc đã trình bày rt đy đ v nhng sai lm và ti ác ca cng sn và nhng cuc vượt thoát gian nan bi thm ca người t nn. Mt khác, lch s t nn cũng cho thy kh năng hi nhp mau chóng của người Vit Nam vào xã hi dòng chính và h đã to được nhiu thành tích đáng k trên các lãnh vc kinh tế, khoa hc, ngh thut và ngay c chính tr. Tuy nhiên, dường như chưa có tác gi nào làm ni bt chính nghĩa t nn như được nêu ra trong đim số 3 trên đây, là đc dim then cht giúp cho người t nn chuyn bi thành thng, khôi phc nhng giá tr ca t do, dân ch trước s suy đi ca ch nghĩa cng sn. Cho đến nay, chính nghĩa y mi ch được hàm ng gián tiếp trong nhng li t cáo nhng hành động chiếm đot và tr thù tàn nhn ca cng sn đi vi nhân dân min Nam đ gii thích nguyên nhân t nn. Đim s 4 cho thy nh hưởng tích cc ca công dân M gc t nn đi vi các nhà làm chính sách trong nhng cuc vn đng cu tr và đnh cư t nn. Đáng tiếc là gia nhng t chc cng đng có nhng v công kích nhau ch vì nghi ng hay ng nhn v cách làm vic khác nhau nhưng cùng chung mc đích, t hi nht là nhng trường hp tung tin tht thit hay trình bày s kin sai lc ch ct đt được lợi ích cá nhân. Đim s 5 liên quan đến tình hình chính tr phc tp Vit Nam v c hai mt đi ni và đi ngoi t sau 1995 đến nay, có nh hưởng ti quan h gia người Vit Nam nước ngoai vi chính quyn và nhân dân trong nước. Lý do vì t sau 1995, cộng đng người Vit hi ngoi không ch có thêm người t nn chính tr, do t ý hay b trc xut, mà còn có s đông là di dân trong đó có không ít thân nhân xa gn c a đng viên cng sn cao cp hòa nhp vào cng đng cu t nn nhưng cũng đang làm biến đổi các quan h gia trong và ngoài nước.

Trong phạm vi ca mt bài viết nhân dp k nim ln th 45 ngày 30/4/1975, tôi không th viết v tt c 5 đc đim trong lch s t nn Vit Nam. Do đó, tôi s ch ôn li đc đim s 3 (chính nghĩa ca t nn) và số 4 (tiếng nói và vai trò ca người t nn) vì đây là hai đim quan trng chưa được chú ý đúng mc hay còn thiếu nhng thông tin cn được ghi nhn như nhng s kin lch s. Chính nghĩa t nn đã to cơ hi cho người t nn đóng góp đáng k cho các chương trình cứu giúp, bo v và đnh cư t nn, vn đng thành công cho s ra đi các đo lut ng h t nn, và đc bit là tham gia đc lc vào các n lc quc tế gii quyết nhng cuc khng hong v thuyn nhân t nn kéo dài 20 năm Hong Kong và các nước Đông Nam Á. Ngày nay, những công dân nước ngoài gc Vit li có vai trò đáng k trong s phát trin quan h hp tác gia Hoa Kỳ và Vit Nam, đc bit trước mi him ha chung là Trung Cng. Đây cũng là nhng quan tâm ln đi vi tt c nhng di dân và công dân ngoại quc gc t nn Vit Nam.

Chính nghĩa của tị nạn Việt Nam

Như trên đã nói, hàng trăm ngàn trang sách, bài v và vô s hình nh đã trình bày lch s t nn Vit Nam như mt tn thm kch v chính sách cướp đot và tr thù đc ác ca cng sn đi vi nhân dân miền Nam, nhng cuc vượt thoát vô cùng bi thm ca người t nn, đi sng kh cc ca h trong các tri tm trú, nht là phn ng tuyt vng ca nhng người b bác b quyn t nn và bt buc phi hi hương. Tn thm kch 20 năm đó cn phi được ghi chép trung thực và đy đ đ muôn đi sau còn lưu li tên tui ca nhng k chu trách nhim gây nên thm ha không tng thy trong lch s dân tc.

Tuy nhiên, tị nn Vit Nam không ch là mt chui dài bi kch trong nhng ngày cui cùng ca Vit Nam Cng Hòa và những câu chuyn thương tâm trong nhng cuc hành trình gian kh ca người t nn. Đây cũng là lch s mt cuc ra đi có chính nghĩa ca hàng triu người Vit Nam phi ri b quê hương, tài sn và s nghip ch vì mun thoát khi chế đ hà khc ca độc tài cng sn. Chính nghĩa ca cuc ra đi không tin khoáng hu này đã được chng t bng nhng khon ngoi t (hay kiu hi) được chuyn v nước giúp cho thân nhân, bng hu hay đu tư kinh doanh, nhng chương trình giúp đ nhân đo và ci thin xã hội đang thực hin khp nước ca các t chc phi chính ph, không k s lượng nhân tài chưa th tr v giúp cho Vit Nam mau chóng tr thành mt quc gia phát trin hàng đu trong khu vc.

Đáng ghi nhớ là chính nghĩa này đã được chính các nhà lãnh đo cng sn công khai tha nhn t gia thp k 1980 khi h bng tnh trước tình hình suy sp mau chóng ca các nước cng sn Đông Âu, do đó đã quyết đnh "đi mi hay là chết". Nhân dân min Nam không còn b lên án là "ngy" hay "phn đng" và người t nn cũng hết bị nguyn ra là "ma cô, đĩ điếm". Mt chính sách mi v "Vit kiu" được thiết lp, xoay 180 đ sang ca ngi cng đng người Vit hi ngoi bng nhng cm t hoa m như "khúc rut ngàn dm", "ngun ni lc quan trng" hay "b phn không th tách ri" của dân tộc. V đim này, tác gi bài này đã nhn mnh trong li kết bài thuyết trình ti Đi hc Columbia, New York, nhân dp k nim 20 năm t nn Vit Nam : "Hai mươi năm trước, chúng ta là nhng k tht trn trong thi chiến. Ngày nay, năm 1995, chúng ta đã vươn lên thành nhng người thng cuc trong thi bình" (2). Đặc bit hơn na là gn 20 năm sau, nhà báo Huy Đc ni tiếng trong nước cũng thng thn phát biu trong li m đu cun sách Bên Thắng Cuc : "Nhiều người thn trng nhìn li sut hơn ba mươi năm, giật mình vi cm giác bên được gii phóng hóa ra li là min Bc" (3).

tinan2

Buổi ăn trưa ti B Ngoi giao do ông Funseth khoãn đãi phái đoàn Văn Bút Việt Nam hi ngoi trước ngày lên đường đi Việt Nam ký tha hip đnh cư tù ci to. Dãy bên phi : nhà thơ Viên Linh, ông Funseth, nhà văn Nguyn Ngc Ngn, giáo sư Lê Xuân Khoa. Dãy bên trái : nhà văn Trà Lũ, cố nhà báo Ch Bá Anh (th 3). Nhng người M còn li là thành viên phái đoàn Funseth. (Hình : Tác gi cung cp)

Chính nghĩa tị nn 1975 càng sáng t hơn sau khi hai quc gia Vit, M thiết lp quan h bình thường năm 1995. Do sự tan rã ca các nước cng sn Đông Âu và Liên Bang Xô-viết, cng sn Vit Nam phi quay v núp bóng cng sn Trung Quc đ duy trì chế đ nhưng không khi lo s nguy cơ đt nước b Trung Quc chiếm đot. Bi vy, Vit Nam cũng quyết đnh trông cậy vào sc mnh kinh tế và quân s ca Hoa Kỳ đ có th tn ti đc lp và tr thành mt quc gia giàu mnh và phát trin. S chuyn hướng chiến lược này đương nhiên nhìn nhn vai trò quan trng ca cng đng công dân M gc Vit trong quan h hp tác giữa hai nước. Điu này đã được nhng lãnh đo cao cp nht Vit Nam long trng xác nhn trong c hai cuc hp thượng đnh ti th đô Washington, DC, gia Tng thng Obama vi Ch tch Trương Tn Sang năm 2013 và vi Tổng bí thư Nguyn Phú Trng năm 2015.

Ngày 25/7/2013, trong cuộc hp báo công b bn Tuyên b Chung, khi TT Obama khng đnh "ngun sc mnh gia hai quc gia là nhng công dân M gc Vit sng M nhưng có nhiu ràng buc cht ch vi Vit Nam, và nhng quan h gia người dân trong và ngoài nước chính là cht keo sơn gn bó s hp tác mnh m gia hai nước". CT Trương Tn Sang "cám ơn Hoa Kỳ đã giang tay đón nhn người Vit Nam ti đnh cư và nay h đã tr thành công dân M đang đóng góp vào công cuc phát trin chung ca nước M".

Ngày 7/7/2015, sau cuộc hp vi Tổng bí thư Nguyn Phú Trng, Tổng thống Obama li cho gii truyn thông hay là khi đ cp đến nhng hot đng hp tác gia người dân hai bên vi nhau, Tổng bí thư Trng đã nhn đnh rng "nước M có nhiu công dân gc Vit và Vit kiu hơn bt c nước nào khác trên thế gii và h đã đóng góp ln lao cho x s này. Chúng tôi mun m rng nhng trao đi như vy gm c nhng chương trình thông qua đi hc Fulbright đã được chp thun và sp sa khai mc". Tiếp theo, ông Trng ng li chào mng và thăm hi thân tình cộng đng người Vit M, hi vng rng mi quan h gia hai nước s gia tăng hơn na.

Trong chuyến đi M ln này, Tổng bí thư Nguyn Phú Trng đã đ cao vai trò quan trng ca người M gc Vit nhiu hơn Chủ tịch nước Trương Tn Sang hai năm trước. Ngoài phát biu trong bản Tuyên bố Chung, ln đu tiên "nhìn nhn s thành công ca người Vit Nam ti Hoa Kỳ và nhiu đóng góp ca h đi vi s phát trin ca Vit Nam và Hoa Kỳ", Tổng bí thư Trng còn có bài din văn ti Trung tâm Nghiên cu Chiến lược và Quc tế (CSIS), trong đó ông đã dùng những tc bit" và "hết sc quan trng" đ nói v "cng đng đông đo người Vit Nam ti Hoa Kỳ" mà ông đnh nghĩa chính xác và thân thin là "công dân Hoa Kỳ và cũng là đng bào ca chúng tôi". Dù lãnh đo cng sn ni tiếng v nói di và lợi dng cơ hi, nhng li phát biu chính thc này cho thy h không ph nhn được chính nghĩa yêu nước ca người t nn.

Cũng cần nói thêm rng chính nghĩa ca người t nn không ch được chng t bng tinh thn yêu chung dân ch và nhân quyn mà các lãnh đạo cng sn đã phi nhìn nhn, dù min cưỡng, như mt s khác bit cn được tôn trng. Chính nghĩa đó còn được th hin như mt thông đip ca người t nn nhc nh Hoa Kỳ v trách nhim đi vi Vit Nam Cng Hòa, mt cu đng minh đã phi hy sinh quá lớn v tài sn và nhân mng trong vai trò "tin đn ca thế gii t do" trong khu vc Châu Á-Thái Bình Dương. Thông đip này được gi đi trong bn điu trn ca IRAC trước Thượng Vin M ngày 22/9/1981. Khi đó, tác gi bài này đang là Phó Giám đc Trung tâm Tác vụ v T nn Đông Dương (Indochina Refugee Action Center, IRAC) (4) ln đu tiên ra điu trn trước y ban Tư pháp Thượng vin Hoa Kỳ. Đó cũng là lúc đang có mt lung dư lun trong gii chính tr gia bo th cho rng t nn Vit Nam ch là di dân kinh tế và nước M đã mt mi tình thương (compassion fatigue). Bn điu trn ca IRAC kch lit phn bác lun điu sai lm này, nhn mnh rng trong sut hai ngàn năm lch s, đt nước Vit Nam đã tri qua nhiu thi kỳ đói kém hay lon lc, nhưng chưa bao giờ nhân dân Vit Nam ri b quê hương ra sinh sng ti nước ngoài cho đến khi b cai tr bi chế đ đc tài cng sn. Sau khi chng minh chính nghĩa ca t nn Vit Nam và trin vng đóng góp cho xã hi Hoa Kỳ, tác gi kết lun bài điu trn bng mt s kiện đau thương nhm thc tnh lương tâm các nhà lãnh đo M : "Xin đng đ các dân tc trên thế gii phi đng tình vi c th tướng Cam-bt Sirik Matak khi ng viết nhng dòng ch cui cùng cho Đi s M, t chi sang M t nn và chp nhn b Khmer Đt hại. Ông viết : ‘Lỗi lm duy nht ca chúng tôi là đã đt nim tin vào nước M. Xin hãy tiế p tc duy trì truyn thng bày t tình đoàn kết và lòng qung đi ca nước M đi vi nhng nn nhân ca chế đ bo tàn. Là mt quc gia và mt nn kinh tế thnh vượng, Hip Chng Quc Hoa Kỳ không bao gi phi hi tiếc v s m vòng tay đón nhận "nhng người đang khao khát được hít th không khí t do" (5).

Chủ ta bui điu trn là Thượng ngh sĩ Alan K. Simpson (R-Wyoming) lp tc nhn đnh rng đây là "mt bài thuyết trình đy sc mnh" (a very powerful presentation) (6). T đó, ông có thái độ ci m hơn đi vi người t nn t ba nước Đông Dương.

Tiếng nói và vai trò và người tị nạn

Ngoài việc th hin chính nghĩa yêu nước theo lý tưởng quc gia, chng li ch nghĩa và chế đ đc tài cng sn, nhng người t nn may mn đnh cư nhng nước dân chủ đã sm góp phn đáng k vào các n lc quc tế cu vt người vượt bin, chng nn hi tc, giúp đ t nn còn kt trong các tri tm trú. Khi thuyn t nn b đy ra khơi, h đã lên tiếng vn đng các nước gii quyết nhng cuc khng hong v tình trạng t nn tm trú và được chp thun đnh cư. Vì không đ thông tin và d kin v tình hình t nn các nước, tác gi s ch viết v lch s người Vit t nn Hoa Kỳ vi gi đnh là vn đ t nn Vit Nam trên thế gii v cơ bn có nhiu đim ging nhau mà Hoa Kỳ là điển hình v mi mt. Ngoài ra, do nhng điu kin thun li ca cá nhân và t chc do mình chu trách nhim, đã đến lúc người viết phi nhc đến nhng kinh nghim bn thân trong các n lc chung ca nhiu cá nhân và t chc trong cng đng người Vit M. Nh được đào to v sư phm và nghiên cu, người viết luôn c gng gi thái đ khách quan, khoa hc, tường thut và nhn đnh trong tinh thn tôn trng s kin có tht hay có ngun dn chng c th. Lch s t nn là mt phn ca lch sử Vit Nam, ca Hoa Kỳ và các nước đnh cư, do đó cn phi được ghi chép chính xác và đy đ hu tránh được nhng thiếu sót hay ng nhn, nht là nhng s kin quan trng đã b vô tình hay c ý trình bày sai s tht v các hot đng bo v người t nn đã diễn ra my chc năm v trước.

Cuộc t nn bi thm nht thế k 20 ca thuyn nhân Vit Nam đã gây chn đng thế gii và Tng Thư Ký Liên Hip Quc đã hai ln phi triu tp hi ngh quc tế ti Geneva, ln đu đ gii quyết cuc khng hong v t nn tm trú khi thuyền nhân Vit Nam b các nước ĐNÁ xua đui (1979), và ln th hai đ tìm kiếm gii pháp tt nht có th chm dt nhng cuc ra đi cc kỳ nguy him (1989).

Như trên đã nói, người t nn và công dân M gc Vit đã có tiếng nói và vai trò đáng k trong cuộc vn đng Hoa Kỳ và quc tế ngay t sau hi ngh Geneva ln đu, sôi ni nht là nhng hot đng trong thp k 1980 dn ti hi ngh Geneva ln th hai, và cui cùng đã giúp quc tế khai thông được tình trng bế tc ca Kế hoch Hành đng Toàn diện (CPA). Điều này cũng cho thy gii pháp tht s cho vn đ t nn Vit Nam là gii pháp chính tr, tc là tha hip bình thường hóa quan h ngoi giao gia Hoa Kỳ và Vit Nam năm 1995. Sau đó, cng đng M gc Vit vn không ngng vn đng đnh cư cho nhng người t nn còn sót li Hong Kong và Phi-líp-pin, và nhng người đi kháng chế đ b chy sang Thái Lan.

Những hot đng ca người M gc Vit t nn, t công tác cu giúp và bo v thuyn nhân, cung cp các dch v đnh cư đến nhng cuc vn đng chính phủ Hoa Kỳ, Liên Hip Quc và các quc gia tm dung trong my chc năm qua rt đa dng và đem li nhiu kinh nghim thc tế cho nhng nhà làm chính sách trước nhng đt di dân và t nn càng ngày càng gia tăng trên thế gii. Rt nhiu đóng góp ca người gc t nn trước và sau 1995, như y ban Báo nguy Giúp Người Vượt Bin (BPSOS) ca Giáo sư Nguyn Hu Xương San Diego (7) hp tác vi các con tàu nhân đo quc tế cu vt và giúp đnh cư được trên 3.000 thuyn nhân, cuc vn đng đnh cư tù ci to rt thành công của Hi Gia đình Tù nhân Chính tr và các Hi Cu Tù nhân Chính tr, Hi ngh 14 quc gia v Khng hong T nn Tm trú do IRAC t chc ti Washington DC năm 1988 dn đường cho Hi ngh quc tế Geneva ln th hai, cuc vn đng ca VOICE giúp cho 2.000 người t nn còn sót li Phi-líp-pin trong tình trng không hoàn toàn hp pháp được đnh cư M, 300 ti Canada (phi hp vi Liên Hi người Vit Canada), và 200 người ti Na Uy. Tt c nhng đóng góp này cùng nhiu hot đng đáng k khác là nhng dấu mốc lch s trên chng đường dài cu tr, bo v và tìm kiếm gii pháp nhân đo cho thm kch t nn Vit Nam (1979-1995).

Trong khung cnh gii hn ca mt bài báo, tác gi ch có th chú trng vào mt s trường hp đin hình trong đó có nhng thông tin ít được biết đến hoc đương thi không th đưa ra công khai, do đó có s kin đã gây dư lun nghi ng hay chng đi vì ng nhn. Trong gii hn đó, tác gi rút ra mt phn ni dung ca bn tho cun sách chưa hoàn tt, thu gn thành mt bài viết có ch đề riêng để làm sáng t nhng s kin lch s mà đáng l phi viết ra t lâu. Dưới đây là bn du mc đin hình cho s tham gia đc lc ca người t nn vào vic gii quyết các vn đ t nn :

1. Phái đoàn tị nn đi thăm các tri tm trú

Tại hi ngh Geneva ln đu năm 1979, nh Hoa Kỳ và các nước đnh cư quyết đnh gia tăng s t nn Vit Nam được chp thun đnh cư, các nước tm dung Đông Nam Á đng ý ngưng các bin pháp xua đui thuyn nhân và tiếp tc cho phép h cp bến và nhp tri tạm trú. Tuy nhiên, sang thp k 1980, s người t nn đường bin và đường b ti các tri t nn tăng lên gp bi so vi s người được đưa đi các nước đnh cư, do đó cuc khng hong tm trú (first asylum crisis) li bùng phát trm trng hơn ln trước, nhất là ti Hong Kong là nơi có nhiu người t nn t Bc Vit. Các nước cho t nn tm trú ra tuyên b chung chng thuyn nhân t nn. Nhiu con thuyn mong manh ch đy người t nn b đy ra khơi làm nhiu người chết chìm trong khi nhng người các tri tạm trú b đi x cc kỳ vô nhân đo đ làm nn lòng nhng người mun ra đi.

Trước tình hình nguy him y, Trung tâm IRAC lp mt phái đoàn cu t nn đi thăm tn nơi các tri t nn tm trú Hong Kong và Đông Nam Á đ tìm cách giúp gii quyết cuc khng hoảng. Chuyến đi này là bước đu cn thiết đ các đi din t nn có cơ hi trc tiếp vn đng nhng nhà làm chính sách các nước tm dung, gây được s n trng và tin cy ca h.

Được s can thip ca B Ngoi giao và Quc hi M, ln đu tiên mt phái đoàn tị nn được đi din các quc gia tm dung chính thc tiếp đón, cho phép đi thăm các tri và phng vn người t nn, sau hết là trao đi ý kiến v nhng điu mà các bên liên quan, k c cng đng người Vit hi ngoi, có th thc hin đ ci thin đi sống trong các tri tm trú, gim bt gánh nng cho các nước tm dung và góp phn gii quyết cuc khng hong t nn.

Khi tr v Washington DC, phái đoàn IRAC đã m mt cuc hp báo ti Thượng vin Hoa Kỳ do hai Thượng ngh sĩ Mark Hatfield (CH, Oregon) và Claiborne Pell (DC, Rhode Island) đồng bo tr. Ngoài vic báo cáo tình hình kh cc và thiếu an ninh ca người t nn, và đ ngh các bin pháp ci thin cuc sng trong các tri, phái đoàn kêu gi Liên Hiệp Quốc triu tp khn cp hi ngh quc tế ln th hai đ giải quyết toàn din các vn đ trước mt và lâu dài.

Đi din báo gii quc tế, nht là các nước cho t nn tm trú, đu có mt v gi bài v trong nước ca h. Có l bài tường thut rành mch và đy đ nht là bài ca nhà báo kỳ cu Don Oberdorfer trên t Washington Post ngày 3/3/1987 nhn mnh li tuyên b ca trưởng đoàn IRAC : "Chúng tôi (người t nn) vn b coi là mt vn đ cn gii quyết. Nay chúng tôi nht đnh s góp phn vào gii pháp".

Chỉ vài tháng sau, Thượng nghị sĩ Hatfield (CH, Oregon) trình d lut S.814 tại Thượng vin mang tên "Lut 1987 v Giúp đ và Bo v T nn Đông Dương" và DB Chet Atkins (DC, Massachussets) đưa d lut tương t H.R. 1940 ra H vin. Mt chiến dch đi vn đng các ngh sĩ và dân biu Quốc hội do IRAC cùng vi các hi đoàn t nạn thc hin đng lot trên khp các tiu bang. Kết qu là D lut Hatfield-Atkins được lưỡng vin quc hi thông qua và Tng thng Reagan hoàn toàn đng ý và ký lnh ban hành ngày 22/11/1987. Trong mt lá thư gi Giám đc IRAC, Thượng nghị sĩ Hatfield cám ơn cuc vn đng thành công ca người M gc Vit và xác nhn chuyến đi thăm các tri t nn ca phái đoàn IRAC hi đu năm đã gây n tượng tt và to được đng thun gia Chính ph và Quốc hội.

2. Tham dự Hi ngh quc tế Geneva 1989

Đáp lời kêu gi ca phái đoàn tị nn sau chuyến đi thăm các tri tm trú năm 1987 và được dn đường bi hi ngh 14 quc gia do IRAC t chc ti Washington DC năm 1988, Tng thư Ký Liên Hiệp Quốc ch th cho UNHCR xúc tiến chun b Hi ngh quc tế v T nn Đông Dương ln II ti Geneva vào tháng Sáu 1989. Một Nhóm Công tác Liên chính ph (Intergovernmental Working Group) được thành lp đ son tho Kế hoch Hành đng Toàn din (Comprehensive Plan of Action, CPA) nhm gii quyết trn vn vn đ t nn Vit Nam trong vòng ba năm.

Dù không phi là thành viên của Nhóm Công tác, IRAC được UNHCR chia s các tài liu làm vic ca Nhóm đ tham kho ý kiến trong sut thi gian chun b hi ngh. Nhng nhn đnh và đ ngh ca IRAC được Sergio Vieira de Mello, Giám đc Phi trí Nhóm Công tác Liên chính phủ đánh giá rất cao trong thư gi cho Ch tch IRAC ngày 11/4/1988, vì đã "chú trng vo nhiu lãnh vc then cht được UNHCR đc bit quan tâm và n lc làm cho Kế hoch Hành đng Toàn din th hin mi quyn ca người xin tm trú và t nn".

Tháng 9/1988, IRAC cử lut sư c vn Janelle Diller sang Hong Kong tìm hiu tình hình các tri t nn và hoàn tt bn báo cáo 150 trang v tình trng thanh lc, điu kin sinh sng ca người t nn và đưa ra nhng đ ngh ci thin thích hp (8). IRAC đúc kết các ý kiến thành mt bn nhn đnh và đ ngh toàn din v chế đô thanh lc, ra đi trt t, hi hương tình nguyn và đnh cư t nn. Bn nhn đnh 25 trang này, sau khi hoàn chnh vi s góp ý ca nhiu hi đoàn, được in thành tài liu chính thc mang tên "Tiến đến nhng Gii pháp Nhân đo và Lâu bn cho vn đ T nn Đông Dương" (Towards Humane and Durable Solutions to the Indochinese Refugee Problem) gi cho y ban Phi hp Hôi ngh Quc tế ti Geneva xem xét trong nhng phiên hp chun b cui cùng 22-26 tháng Năm, 1988. Tài liệu này có ch ký ca trên 200 hi đoàn t nn Đông Dương t Hoa Kỳ, Canada, Pháp và Úc.

Hội ngh Geneva din ra trong hai ngày 13-14 tháng 6/1988 vi s tham d ca đi din 76 quc gia. Ch tch IRAC được B Ngoi giao Hoa Kỳ mi tham gia phái đoàn chính phủ M nhưng quyết đnh d hi ngh vi tư cách mt NGO đ có th t do nói lên quan đim ca người t nn. Tuy nhiên, Hi đng qun tr ca IRAC vn có mt đi din người Hmong trong phái đoàn Hoa Kỳ.

Ngay trong ngày đầu hi ngh, phái viên đài truyền hình BBC đã phng vn ch tch IRAC trong khuôn viên tr s Liên Hiệp Quốc. IRAC cũng phi hp vi mt s đi din hi đoàn người Vit Thy Sĩ và Pháp đ phân phát cho các tham d viên quc tế bàn Tuyên b 1 trang ca IRAC nhan đ "Tiếng nói ca T nn ti Hi ngh quc tế" kèm theo bn nhn đnh 25 trang đã gi ti Geneva t tháng trước. Bn Tuyên b bày t s quan tâm đc bit v hai vn đ thanh lc và hi hương và nhn mnh vào nhu cu gii quyết tn gc vn đ b nước ra đi ca người t nạn.

Trước khi chp thun và công b "Kế hoch Hành đng Toàn din" (CPA), Đi hi đã nghe bài phát biu ca 37 trưởng phái đoàn trong s 76 quc gia tham d. Hu hết đu xác nhn Vit Nam là nguyên nhân gây khng hong t nn. Ln tiếng nht là đi din Trung Quốc, t cáo "Vit Nam không ch gây ra thm ha t nn ca nhân dân Vit Nam mà luôn c nhân dân Cam-bt và Lào". Ngoi trưởng Anh yêu cu Vit Nam ngưng "xut cng dân chúng sang các nước khác" và phi "đng ý--mau chóng đng ý--nhn hi hương tt c những người không được nhìn nhn là t nn qua chương trình thanh lc ca các nước cho t nn tm trú".

Trưởng đoàn Hoa Kỳ Jonathan Moore cùng chung vi quan đim ca IRAC là "chng nào Vit Nam còn duy trì nhng điu kin khiến nhân dân phi b nước ra đi, và cho đến khi nào trong nước có nhng ci thin căn bn v kinh tế, xã hi và chính tr, Hoa Kỳ vn cương quyết chông li vic cưỡng bách người t nn tam trú phi hi hương". Phó Th tướng kiêm Ngoi trưởng Vit Nam Nguyn Cơ Thch thì tuyên b dt khoát "Chúng tôi kiên quyết bác b mi hình thc áp đt vì áp đt là vi phm bn Tuyên ngôn v Nhân quyn và s dn đến nhng hu qu khôn lường".

Như đã d liu, Kế hoch CPA gp nhiu tr ngi trong vic thưc hin do vn đ thanh lc bt công và bin pháp cưỡng bách hi hương ca các nước tm dung, nht là ti Hong Kong. Ngày 16/10/1989, IRAC gi cho y ban Điu hành CPA bn "Xét li Kế hoch CPA và Đ ngh Thi hành có Hiu qu". Ngày 17/11/1989, IRAC gi thư cho Th tướng Anh Margaret Thatcher trước cuc họp của Bà vi Tng thng George W.H. Bush ti Camp David ngày 24, thnh cu trì hoãn quyết đnh hi hương cưỡng bách t nn đ cho UNHCR, các NGO quc tế và cng đng người Vit hi ngoi cùng hoch đnh chương trình hi hương tình nguyn.

Bà Thatcher không chấp thun và ngày 11/12/1989, Hong Kong dùng bo lc tng xut 51 người v Vit Nam. Lp tc, cng đng M gc Vit phan ng bng mt chui hot đng tp trung vào vic chng cưỡng bách hi hương :

- 13/12/1989, IRAC phối hp vi Ngh hi Người Vit Hoa Kỳ, Ủy ban Liên Tôn Bo v T nn và BPSOS huy đng mt cuc biu tình khng l trước Đi s quán Anh phn đi chính sách phi nhân đo ca chính ph Hoàng gia Anh quc. Trong bui sáng cùng ngày, phóng viên James Naughtie ca đài BBC đã phng vn ch tch IRAC về vn đ t nn Hong Kong.

- 14/12/1989, chương trình Nightline của đài truyn hình ABC t chc mt bui tranh lun trưc tuyến qua v tinh gia ch tch IRAC Lê Xuân Khoa và Thng đc Hong Kong Sir David Wilson v chính sách cưỡng bách hi hương. Trước đó, Giáo sư Khoa đã có dịp gp Thng đc Wilson do s gii thiu ca Bà Tuyết Nguyt Markbreiter, công dân Anh và ch nhim tp chí Arts of Asia. Cuộc tranh lun do nhà điu khin chương trình Forrest Sawyer làm điu hp viên. Thng đc Wilson gi t nn Vit Nam là di dân kinh tế ging như dân nghèo Nam M tìm cách vượt qua biên gii đ kiếm cơ hi sinh sng tt hơn, b Giáo sư Khoa bác b khi ông chng minh lp lun đó sai lm vì thiếu hiu biết. Thng Đc Wilson đng ý vi gii thích ca Giáo sư Khoa và quay sang chỉ trích chính phủ M hành đng thiếu trách nhim trong vic thu nhn người t nn Vit Nam.

- 16/12/1989, nhật báo The Washington Post đăng bài "Forcible Repatriation : No Remedy" (Cưỡng bách hi hương không phi là gii pháp) ca Ch tch IRAC, vi câu m đu mạnh m : "Shame on British Prime Minister Margaret Thatcher !".

Trước nhng phn ng quyết lit ca cng đng người Vit và dư lun ch trích ca thế gii, Bà Thatcher phi hoãn cưỡng bách hi hương mt tháng cho ti phiên hp sau ca y ban Điu hành CPA vào tháng Giêng 1990. Trong khi đó, Hà nội đng ý vi quyết đnh ca Hong Kong và Anh quc tr 620 USD chi phí hi hương trên mi đu người cng vi 360 USD ca UNHCR tr cp cho mi người hi hương trong mt chương trình mi được đt tên là "Hi Hương Trt T" (Orderly Return Program, ORP). Hoa Kỳ không phn di chương trình này vì nó tương t như sáng kiến "hi hương không chng đi" (non-objection) ca ngoi trưởng M James Baker. Vic hi hương, cưỡng bách hay không chng đi, ch còn là vn đ thi gian trước mt, và vic thi hành kế hoch CPA vn còn là mt th thách ln cho tt c các bên liên quan.

3. Chương trình đnh cư tù ci to (H.O)

Năm 1977, một cu nhân viên S quán Vit Nam Cng Hòa ti Phi-líp-pin là Khúc Minh Thơ có chng đi tri ci to và hai con còn kẹt Vit Nam sang M đnh cư. Bà Thơ cùng vi mt s bn đng cnh ng thành lp Hi Gia đình Tù nhân Chính tr Vit Nam đ vn đng chính ph M can thip cho chng con được th và cho phép sang M đoàn t gia đình. Nhng n lc vn động ấy được s giúp đ ca ông bà Shep và Hip Lowman, mt cu viên chc ngoi giao M ti Vit Nam, sau có thêm s ng h ca hai Thượng ngh sĩ John McCain và Edward Kennedy, nhưng nhng cuc thăm dò t phía M không được Vit Nam quan tâm. Năm 1978, chng bà Thơ được th nhưng bnh tt, hai năm sau thi mt. Bà Thơ vn tiếp tc vn đng cho vic đnh cư cu tù nhân chính tr.

Năm 1982, Bộ trưởng Ngoi giao Vit Nam Nguyn Cơ Thch tuyên b Vit Nam sn sàng th hết tù nhân ci to nếu Hoa Kỳ chp thun cho họ sang M đnh cư. B trưởng Ngoi giao M ch đnh ông Robert L. Funseth, Ph tá Th trưởng, khi s các cuc thương thuyết hu trường. Đây là lúc bà Khúc Minh Thơ và Hi gia đình tù nhân chính trị liên lc vi ông Funseth và chun bi lp danh sách và h sơ tù ci to.

Sau hai năm không có tiến b, Ngoi trưởng M George Schultz thông báo công khai vào tháng Chín 1984 là Hoa Kỳ sn sàng đáp ng đ ngh ca Vit Nam bt đu bng vic chp thun 10.000 tù nhân ci to và gia đình ca h. Dù mong mun xây dng quan h kinh tế và ngoi giao vi M, Hà Ni vn gây nhiu khó d cho vn đ đnh cư tù ci to. Năm 1985, mt phái đoàn do cu thng đc tiu bang Iowa cm đu sang Vit Nam d thăm dò kh năng quan h song phương, khi nhc đến đ ngh ca ngoi trưởng Schultz thì ngoại trưởng Thch dt khoát t chi. Ông Thch cho phía M biết rng Vit Nam ch mun tiếp tc tho lun v vn đ tìm kiếm tù nhân chiến tranh và ngươi M mt tích (POW-MIA) vì đây mi là quan tâm chính ca chính ph M cn ưu tiên gii quyết đ đôi bên có thể đt được mc tiêu toàn din là chm dt vĩnh vin cuc khng hong t nn Đông Dương, bãi b cm vn và bình thường hóa quan h ngoi giao gia hai nước. Mt năm sau, Vit Nam công b ch trương "đi mi" và hai bên gp nhau nhiu hơn và có trin vng tiến hành kh quan hơn.

Năm 1987, để hu thun cho nhng cuc thương thuyết toàn din vi Vit Nam sm có hiu qu, Tng thng Reagan ch đnh Đi tướng hi hưu John W. Vessey, nguyên Ch tch các Ch huy trưởng Liên quân, làm Đc s (special emissary) ca Tổng thng ph trách đi thoi vi Vit Nam. Bà Khúc Minh Thơ và Hi gia đình tù nhân chính trị cũng liên lc vi Đai tướng Vessey đ vn đng thêm cho tù nhân ci to, Vào thi đim này, mt s cu tù ci to sau khi được th đã vượt bin ti các tri t nn và được M chp thuận cho vào M đnh cư, mt s khác đi theo din đoàn t gia đình. H tìm đến nhau và thành lp các hi cu tù nhân ci to đ giúp đ và vn đng đnh cư cho nhng người bn tù còn li Vit Nam hay còn kt trong các tri t nn tm trú.

IRAC bắt đu quan tâm đến vn đ vn đng đnh cư tù ci to năm 1982 khi Ngoi trưởng Nguyn Cơ Thch tuyên b sn sàng th hết tù ci to nếu M chp nhn cho tt c được sang M đnh cư. IRAC ng h cuc vn đng ca Hi gia đình tù nhân chính trị và các hi khác. Mi khi nhn được danh sách và hồ sơ t các hi cu tù ci to hay t các tri t nn, IRAC đu chuyn đến Hi gia đình tù nhân chính trị Virginia là nơi gn B Ngoi giao và có nhiu hi viên ti giúp lp h sơ vn đng.

Ch tch IRAC ch chính thc quan h vi ông Funseth t 1984 đ theo dõi tin tức sau khi Ngoi trưởng Schultz công b chp thun đ ngh ca Ngoi trưởng Thch. Đng thi, IRAC cũng liên lc cht ch vi văn phòng Thượng nghị sĩ John McCain, lp h sơ ca mt s nhà văn, nhà báo tên tui b cm tù đ nh ông can thip vi chính ph Vit Nam. Năm 1986, sau khi tham dự Hi ngh Toàn quc Lãnh đo Cng đng Đông Dương do IRAC triu tp ti Đi hc Georgetown, Washington DC, ông Funseth mi tht s có nhng cuc tham kho vi ch tch IRAC v vn đ tù ci to và trin vng thương thuyết vi Việt Nam.

Trước mi ln gp, IRAC đu có son talking points và tài liu liên quan đ ông Funseth tùy nghi s dng. Khi ong Funseth chun b vòng đàm phán chung kết vào tháng By 1989, ch tch IRAC đã thu xếp mt cuc gp g ti B Ngoi giao gia ông Funseth và phái đoàn đại din Trung tâm Văn Bút Vit Nam Hi ngoi khi đó do nhà văn Nguyn Ngc Ngn làm ch tch và nhà thơ Viên Linh, tng thư ký. Ngoài ông Ngn đến t Canada và Viên Linh t California còn có hai hi viên là nhà văn Trà Lũ (Canada) và nhà báo Chử Bá Anh (Virginia).

Trước đó, IRAC đã yêu cu hi Văn Bút tng hp mt danh sách đy đ các nhà văn, nhà báo đã và chưa được th đ ông Funseth trao cho nhà câm quyn Vit Nam trong ngày ký kết bn tha thun đnh cư tù ci to. Sau 30 phút trao đi tin tức và ý kiến, cuc đàm đo được tiếp tc trong ba ăn trưa được ông Funseth khon đãi ti phòng ăn riêng ca B Ngoi giao.

tinan3

Một trong nhng bc thư tướng Vessey gi ông Lê Xuân Khoa. (Hình : tác gi cung cp)

Khi được tin Tng thng Reagan ch đnh Đại tướng John Vessey làm Đc S đi thoi vi Vit Nam, ch tch IRAC đã viết thư cho Đại tướng trước ngày ông lên đường qua Vit Nam, thông báo v cuc vn đng ca IRAC v các vn đ t nn liên quan ti vic gii quyết vn đ POW-MIA và th tù nhân chính tr như nhng điu kin tiến đến quan h bình thường gia Hoa Kỳ và Vit Nam. Ch tch IRAC thnh cu Đại tướng đưa nhng vn đ này vào ngh trình tho lun vi các lãnh đo Vit Nam.

Khi trở v M, trong thư gi chủ tch IRAC ngày 12/8/1987, Tướng Vessey cám ơn ông đã cung cp nhng thông tin và tài liu cơ bn giúp cho phái đoàn M có th nêu lên các vn đ tù nhân chính tr, tr em lai M và chương trình ODP vi Vit Nam. Ông cho hay "chúng tôi đã nêu lên nhng vấn đ này, mt cách riêng tư, trong cuc tho lun". Kết qu là "Vit Nam tái xác nhn ý đnh ca h là xúc tiến chương trình Ra đi Trt t (ODP) và tin tưởng s có tiến b v vn đ tr em lai, nhưng h không t ra tích cc v nhng vn đ tù nhân chính trị. Các nhà thương thuyết ca h duy trì quan đim là vn đ này không phi là mt vn đ nhân đo". V Đc S ca Tng thng M thông báo cho phía đi thoi biết rng chính ph và quc hi M đu quan tâm đến vn đ đnh cư tù chính tr và vn đ này vẫn sẽ được nêu ra trong nhng ln gp g sau.

Chủ tch IRAC tiếp tc góp ý vi Tướng Vessey, trc tiếp hay qua văn thư, và được v Ph tá ca Đại tướng Vessey là Thiếu Tướng Stephen B. Crocker cp nht tin tc đi thoi vi Vit Nam. Như ta đã thy, cuc thương thuyết chính thc v vn đ đnh cư tù nhân ci to do ông Robert Funseth đm trách, được s h tr ca Tng thng Reagan qua nhng cuc đi thoi ca Đc s John Vessey, rt cuc đã thay đi được thái đ cng rn ca cng sn Vit Nam, dn đến vic ký kết tha hip đnh cư tù ci to Funseth-Vũ Khoan ngy 30/7/1989. Đi tướng Vessey tiếp tc thúc đy Vit Nam hp tác nhiu hơn v vn đ POW-MIA và chính ph M đã t ra hài lòng v nhng tiến b đt được trong chuyến thăm Washington DC vào tháng 10, 1990 của ngoi trưởng Nguyn Cơ Thch sau phiên hp Đi Hi đng Liên Hiệp Quốc ti New York. Mc dù do áp lc ca Trung Quc, ngoi trưởng Thch phi t chc năm 1991 và các cuc hi đàm M-Vit b chm li, vn đ POW-MIA vn tiến hành kh quan. M quyết đnh bãi b cấm vn năm 1994 và bình thường hóa quan h ngoi giao vi Vit Nam năm 1995.

tinan4

Một trong nhng bc thư tướng Vessey gi ông Lê Xuân Khoa. (Hình : tác gi cung cp)

Cũng trong dịp Ngoi trưởng Nguyn Cơ Thch tham d Đi Hi đng Liên Hiệp Quốc, Thượng Ngh sĩ Mark Hatfield đã thu xếp mt bui gp không chính thc gia ngoi trưởng Thch và ch tch IRAC "đ tho lun v nhng chương trình nhân đo. (9)" Tht ra, các vn đ được đ cp trong cuc gp là tiếng nói ca công dân M gc Vit đi với các nhà làm chính sách ca M v nhng vn đ liên quan đến Vit Nam, vn đ POW-MIA và bang giao M-Vit, và trin vng đóng góp cht xám ca nhân tài hi ngoi có th giúp Vit Nam tr thành mt quc gia phát trin Á Châu. Ông Thch bt đu hâm nóng không khí buổi hp bng vic bày t s vui mng có cơ hi đàm đo vi anh em trí thc người Vit Nam nước ngoài v nhng vn đ quan tâm chung ca đt nước. Ông nói ngay đến s sai lm ca chính sách "hc tp ci to" khiến b máy chính quyn thiếu nhân sự chuyên môn đ mi ngành. Nhiu người tài gii b giam gi, nhiu nhà khoa hc và chuyên gia b nước ra đi gây hu qu là nhân dân b nghèo đói và đt nước tr thành tt hu. Đáng chú ý là li ông t phê bình : "Chúng tôi đánh nhau thì gii nhưng qun trị thì quá ti, không có kh năng phát trin đt nước". Ông kêu gi trí thc, chuyên gia nước ngoài hãy b qua hn thù quá kh, "let bygones be bygones" (sic) và tr v giúp nước vì "chúng tôi đã quyết đnh đi mi, không ch v kinh tế mà c v chính trị". Ông nhn mnh rng đây là nguyên văn câu tuyên b ca ông trước Đi hi đng Liên Hiệp Quốc vài tun trước.

Chủ tch IRAC tr li rng đa s trí thc hi ngoi sn sàng đóng góp kh năng vào nhng d án phát trin đt nước nhưng ch làm được vic này khi thy trong nước tht s thc hin mt l trình dân ch hóa c th, bt đu bng vic tr t do cho nhng ngưởi yêu nước bt bo đng còn b giam gi. Nhưng mc đích ca IRAC gp Ngoi trưởng Thch không ch đ nói lên quan đim v hòa gii dân tc mà còn đ góp ý về trin vng bình thường hóa quan h gia Hoa Kỳ và Vit Nam. Vn đ POW-MIA không phi là vn đ riêng ca chính ph M mà là mi quan tâm chính ca nhân dân M có thân nhân xa gn, bng hu hay đng bào đã hi sinh hay mt tích trong cuc chiến. Vì vy, nhân dân Mỹ, qua các đi din ca h trong lưỡng vin Quc hi, s chp thun hay ngăn chn vic chính ph thiết lp quan h bình thường vi Vit Nam tùy theo thái đ cư x ca Vit Nam. IRAC khuyến cáo Vit Nam không nên dùng POW-MIA như mt lá bài chính trị đ mc c trong nhng cuc thương thuyết mà nên chng t cho nhân dân M thy rng Vit Nam coi POW-MIA là mt vn đ nhân đo và tht lòng hp tác.

Cuộc trao đi IRAC-Nguyn Cơ Thch bao gm mt s chuyn bên l vi nhng chi tiết riêng tư như khi ông Thạch, người có trình đ hc vn cao nht trong B Chính tr, k chuyn trước khi sang n đ nhn chc Tng lãnh s, ông đã phi hc các nghi thc văn minh như chào hi xã giao hay c đến cách s dng dao, na trên bàn ăn. Lut sư Trn Danh San, trong đoàn IRAC, kể chuyn b bt đi ci to sau khi đng trước nhà th Đc Bà Saigon đc bn tuyên ngôn nhân quyn ging như Hiến chương 77 ca Vaclav Havel bên Tip Khc. Có mt lúc ông San kéo ng qun lên đ ông Thch thy vết so ln c chân k nim nhng ngày bị cùm bit giam. Khi được th, ông vượt bin, được tàu buôn Nht cu, sau được ông Funseth giúp cho sang M đnh cư qua s vn đng ca IRAC.

Trở li chương trình đnh cư tù chính tr được Vit Nam gi là chương trình nhân đo (humanitarian operation), do đó tên tắt H.O tr thành thông dng. Ngày 31/01/1990, cơ quan đnh cư t nn liên bang ORR t chc mt bui hi tho v chương trình đnh cư cu tù nhân chính tr. Trong bài phát biu ca ch tch IRAC, ông nói đến tính cht đc bit ca chương trình này đối vi chính ph, các t chc đnh cư t nn và cng đng người Vit Hoa Kỳ, phân tích nhng tr ngi tinh thn và th cht ca nhng người đã b hành h nhiu năm trong các tri tp trung ca cng sn, do đó h có nhng nhu cu đc bit cn được đáp ứng thích hp. Tt c cu tù nhân chính tr phi được coi là t nn ch không phi di dân. Ch tch IRAC cũng nhn mnh rng các cu tù ci to tng vượt qua được mi cc hình và th thách ln nht trong nhà tù cng sn, nht là nhng người trong lp tuổi t ngoài 30 đến ngoài 50, chc chn s tr thành nhng phn t đóng góp cho xã hi M. H chính là "tích sn" (assets) ch không phi là "tiêu sn" (liabilities) ca x s đnh cư. Ông yêu cu chính ph Hoa Kỳ phi cò ngân sách dành riêng cho chương trình định cư tù chính tr vì đây là thành phn thuc trách nhim ln nht ca chính ph và là đi tượng quan trng đươc thêm vào chương trình ODP hin hu.

4. Từ Sáng kiến"Khu vc Xám" đến Chương trình ROVR

Vì chính sách thanh lọc (screening) ti các nước tm dung, nhất là Hong Kong, b nhân viên di trú thi hành khc nghit và có nhiu sai phm trm trng gây hu qu là nhng cuc bo đng và xung đt đ máu gia nhng người t nn và lc lượng an ninh ca chính ph. Tiếp theo là mt chương trình hi hương mới có tên là "Hồi hương Trt t" (Orderly Repatriation Program, ORP) được ký kết gia Vit Nam-Anh quc/Hong Kong và Vit Nam-Nam Dương.

Chương trình này được Hoa Kỳ đng ý và UNHCR lng l thc hin. Điu đó có nghĩa là mt phn quan trng ca Kế hoch Hành động Toàn din quc tế (CPA) tht bi vì tt c các nước tm dung đu cương quyết không chu kéo dài thi gian cho t nn tm trú và tt c nhng người b rt thanh lc (screened-out) phi hi hương bng cách này hay cách khác nếu không mun b trc xut bằng vũ lc. Vit Nam không còn chng đi cưỡng bách hi hương vì h tha biết rng nhng người tr v không phi là lc lượng đe da s tn ti ca chế đ, và h thy đã đến lúc cn phi hp tác vi Hoa Kỳ và quc tế đ đón nhn các d án vin tr, đu tư kinh doanh và phát trin công ngh. Hoa Kỳ cũng mun bình thường hóa quan h vi Vit Nam vì không th đ cho Vit Nam b lt vào qu đo Trung Quc (khi đó mt ước Thành Đô va được ký kết). Trong tình thế ch đi y, Kế hoch CPA ch có th tránh khi sụp đ nếu tìm được gii pháp tha đáng cho vn đ hi hương tt c người t nn t các tri tm trú.

Để có th góp phn tích cc vào gii pháp cho vn đ t nn như đã tuyên b sau chuyến đi thăm các tri tm trú năm 1987, IRAC nhn rõ vn đ then cht phi gii quyết là s chng đi quyết lit ca nhng người đ diu kin t nn nhưng b loi b trong cuc thanh lc. H phn ut đến đ sn sàng đ máu chng li nhng bin pháp cưỡng bách hi hương ca lc lượng an ninh như đã tng xy ra mt s tri ti Hong Kong. Như vy, gii pháp hp lý, công bng và kh thi nht là tp trung vic cu xét đnh cư cho thành phn t nn b thanh lc bt công này.

IRAC mnh danh thành phn này là "khu vc xám" (grey area) và bt đu chuyn hướng vn đng cho đi tượng này được đnh cư. Mt khác, cn có chương trình theo dõi và giúp đ nhng người đã hi hương có th tr li cuc sng bình thường Vit Nam. Chương trình này s giúp cho nhng người t biết mình không đ điu kin t nn có th được yên tâm và sn sàng tham gia chương trình hi hương tình nguyn hay không chng đi.

Cuộc vn đng cho Khu vc Xám bt đu t 1990 qua mt chui hot đng kéo dài ti cui năm 1995 sau khi được khai trin thành mt d án quy mô có tên là L trình II vào gia năm 1993 và cui cùng được c hai chính ph M và Vit Nam chp thun thành mt chương trình đc bit vi danh xưng chính thc là "Cơ hi Đnh cư cho người Vit hi hương" (Resettlement Opportunity for Vietnamese Returnees, ROVR). Quá trình vn đng din ra như sau :

1) Ngày 14/9/1990, Chủ tch IRAC được sinh viên Vit Nam Đi hc Stanford mi thuyết trình v tình trng thi hành Kế hoch quc tế CPA và gii pháp lâu dài cho vn đ t nn Vit Nam. Đ tài thuyết trình là "Gii pháp Chính tr cho Vn đ T nn và Trin vng Bình thường hóa Quan h M-Vit" Trong dp này, sáng kiến Khu vc Xám mi ch được đ cp sơ lược như mt phương cách hu hiu đ tránh khi nn cưỡng bách hi hương đang thc hin Hong Kong và các nước ĐNÁ.

2) Sáng kiến Khu vc Xám được khai trin và trình bày tại Hi ngh khu vc v thuyn nhân Vit Nam do Đi hc Ateneo de Manila, Quezon City, Phi-líp-pin, t chc tháng 11 năm 1992. Ch tch IRAC báo đng nguy cơ bo lon do chính sách cưỡng hách hi hương gây ra và nhn mnh s cn thiết tái cu xét trường hợp nhng người t nn chân chính đã b loi b trong cuc thanh lc.

3) Cơ hi vn đng tt hơn c là "Hi ngh Bàn tròn v Vn đ T Nn" do Phái b Quan sát Thường trc ca Tòa Thánh Vatican triêu tp ti tr s chính ca Liên Hip Quc, thành ph New York, ngày 9-10 tháng Ba 1993. Chủ tch IRAC trình bày trước các đi din quc tế d án 4 đim v Đnh cư Khu vc Xám (10), đúng vào thi đim Hoa Kỳ và Vit Nam đang tiến gn đến bình thường hóa quan h ngoi giao. Cn phi khai thông Kế hoch CPA bng cách giải quyết hòa bình vn đ tm trú và hi hương ca my chc ngàn người đang b kt trong các tri t nn.

4) Đ ngh ca IRAC lp tc được t chc InerAction, mt liên minh ca gn 200 NGOs M hot đng toàn cu, nhit tình ng h. Mt Ban Đc nhim về CPA (CPA Task Force) ca InterAction được thành lp vi nhim v vn đng B Ngoi giao đnh cư thành phn Khu vc Xám. Hai hi viên InterAction được bu làm đng ch tch Ban Đc nhim là Lê Xuân Khoa (IRAC) và Lionel Rosenblatt (Refugees International). Ngoài một s hi viên khác ca InterAction, hai đi din t chc bên ngoài cũng được mi tham gia CPA Task Force là Nguyn Đình Thng (BPSOS) và Lê Th M Nga (LAVAS).

5) Trong giai đon đu, Văn Phòng Đc trách Chương trình T nn (Bureau for Refugee Programs, BRP) tại B Ngoi giao ch đng ý xem xét nhng trường hp quá hin nhiên (egregious cases) căn c vào nhng thông tin và bng chng do các nhân viên NGO quc tế làm vic trong các tri t nn cung cp. Nhng trường hp được B Ngoi giao chp thuận s được chuyn ti UNHCR làm th tc xut tri sang M đnh cư. Ch sau vài tháng, BPSOS rút ra khi CPA Task Force vì TS Nguyn Đình Thng không đng ý vi ch trương đnh cư Khu Vc Xám.

6) Đông thi vi vic lp h sơ "egregious cases", ban Đc nhiệm CPA yêu cu ba thành viên ni tiếng bo v t nn là Shep Lowman, Lionel Rosenblatt và Dan Wolf khai trin sáng kiến đnh cư Khu Vc Xám thành mt d án quy mô đt tên là L trình II (Track II, hàm ý L trình I là thanh lc) đ chuyn sang cho B Ngoi giao xem xét chấp thun.

7) D án Track II được B Ngoi giao và Hi dng An ninh Quc gia quan tâm xem xét và sau nhiu phiên hp vi CPA Task Force đ hoàn chnh nôi dung, d án được Hoa Kỳ chuyn sang cho Vit Nam đ ngh chp thun. Sau nhng phn ng chống đi ban đu, nht là vic cho phép các nhân viên di trú (INS) ca M phng vn các ng viên ROVR ti Vit Nam sau khi hi hương, Vit Nam hoàn toàn chp thun chương trình ROVR vào đu năm 1996. Khi đó hai bên đã có Đi s quán, có nhiu chuyn quan trọng hơn cn được gii quyết.
(8) Ch
ương trình ROVR thành công ngoài d liu. T l chp thun trung bình lên ti 85 phn trăm vì các nhân viên s di trú M đu đng ý đây là chuyến tàu vét cn có thái đ rng rãi trong vic phng vn các ng viên xin t nn. Theo các con s do Văn phòng đc trách T nn (BRP) ca B Ngoi giao cung cp, t gia năm 1996 đến 19/01/1999, có 14,448 ng viên ROVR được chp thun đnh cư ti M. Tng s chp thun vào cui năm 2000 s tăng thêm my ngàn na.

Tóm lại, chương trình ROVR, bắt đu t sáng kiến "Khu vc Xám", đã khai thông được tình trng bế tc ca Kế hoch CPA và giúp quc tế gii quyết vn đ t nn được tht s công bng và nhân đo. Nếu không b chng đi ngay t đu bi mt s người tranh đu thiếu hiu biết và tinh thần trách nhim trong cng đng người Vit hi ngoi, s ng viên np đơn vào chương trình ROVR và được chp thun cho đnh cư chc chn s đông hơn. Nhng thông tin gi vào các tri t nn gây o tưởng được đnh cư cho tt c nhng người b rt thanh lọc đã là nguyên nhân ca nhng v bo lon trong các tri tm trú gia người t nn vi lc lượng an ninh, gây thương vong cho nhiu người c đôi bên, Ch đến khi chính ph M thông báo v chương trình ROVR và điu kin np đơn thì nhng người t biết mình không đ điu kin mi tham gia chương trình hi hương tình nguyn hay không chng đi. Nhiu thit hi vô ích đã xy ra cho các chính ph và người t nn. UNHCR gim bt tin tr cp hi hương t $360 xung $240 cho mi người làm cho nhiu gia đình hồi hương tr b thit thòi.

***

Chọn dp k nim 30 tháng Tư năm nay đ ôn li vài đc đim trong lch s t nn Vit Nam là vic làm thích hp vì va làm sáng t chính nghĩa ca phe bi trn va cho thy người t nn đã thc hin được quyết tâm góp phần đáng k vào gii pháp công bng và bn vng cho vn đ t nn, đúng như li tuyên b ca ch tch IRAC trong bui hp báo ti Thượng vin ngày 1 tháng Ba 1987. Gii pháp công bng và lâu dài đó cũng chính là gii pháp chính tr, tc là tha hip bình thường hóa quan h ngoi giao gia Hoa Kỳ và Vit Nam. Gii pháp chính tr này cũng đã được ch tch IRAC nêu lên làm ch đ ca bài nói chuyn Đi hc Stanford ngày 14/9/1990 trong đó manh nha sáng kiến "khu vc xám" như mt bước đu hình thành chương trình ROVR. Hai mươi lăm năm sau, cuc khng hong t nn đã lui vào quá kh, nhưng quan h bình thường giũa hai nước vn tn ti như mt th thách ln cho Vit Nam khi Hà Ni càng ngày càng lún sâu vào vòng l thuc Bc Kinh vì đt li ích ca Đng trên li ích quốc gia.

Trong thời gian gn đây, khi có nhng du hiu cho thy Vit Nam dường như mun cưỡng li nhng hành đng ln chiếm ngang ngược ca Trung Cng ti Bin Đông, th thách ln y li hin ra như mt cơ hi không ch riêng cho lãnh đo Đảng cộng sản Việt Nam mà cũng cho tất c mi người Vit Nam yêu nước trong và ngoài nước. Đây cũng là cơ hi thun li nht cho Vit Nam thoát Trung, gìn gi được đc lp và toàn vn giang sơn ca t tiên, đng thi bo v được dòng ging Vit trước nguy cơ Hán hóa.

Đi dch Virus Vũ Hán đã thức tnh toàn th thế gii v mưu đ him đc ca Trung Quốc giành ngôi bá ch toàn cu và s hp lc đánh tan "Gic Mơ Trung Hoa" ca Tâp Cn Bình. Lãnh đo Vit Nam s phm trng ti nếu b l cơ hi lch s này. Nhng người viết s cu mong sẽ được chng kiến nhng hành đng có phi hp, hoc riêng bit nhưng đng quy, t c ba phía : chính quyn, trí thc và nhân dân trong nước, và cng đng gc Vit nước ngoài. Không ai mun s phi đánh giá thái đ tiêu cc hay hành đng sai lm ca những người có trách nhim.

Lê Xuân Khoa

(28/4/2020)

Kỷ nim đúng ngày này 45 năm trước, tác gi và v con lên mt trong nhng chuyến bay cá hp cui cùng ca quân đi M ct cánh t phi trường Tân Sơn Nht sang Guam, Philippines.

Ghi chú :

(1) Con số 2.164.000 tr đi 300.000 mất tích, còn li 1,864.000 gm nhng người t nn ti M và các nước khác tính đến 1995. Theo Wikipedia : Người M gc Vit, tng s người Vit M được ước tính hơn 2.200.000 trong năm 2017. Tng s này gm t nn, di dân và người sinh ti M.

(2) Lê Xuân Khoa, "Cộng đng người Vit hi ngoi và Vit Nam ngày nay" ti cuc hi tho ngày 2 tháng Ba 1995 k nim 20 năm chm dt chiến tranh do Đi hc Columbia và US-Vietnam Forum đng bo tr. Bn gc tiếng Anh : "The Overseas Vietnamese and Vietnam Today", in The Bridge, a quarterly publication by IRAC, vol. 11, No. 4 , Winter 1994-1995, pp. 1, 11, 28.

(3) Huy Đức, Bên Thắng Cuc, tập I : "Gii Phóng", OSINBook, California 2012, trang xiii.

(4) IRAC do một nhóm trí thc thin chí người M thành lp ti Washington, D.C. năm 1979 nhm giúp chính ph hoàn thin chính sách, chương trình đnh cư t nn và h thng điu hành sau khi M quyết đnh gia tăng s t nn được thâu nhn t các tri tm trú ĐNÁ ti Hi ngh quc tế Geneva tháng Sáu 1979. Năm 1993, tổ chc IRAC đi tên là Southeast Asia Resource Action Center (SEARAC) đ tránh mang du vết thi thuc đa trong danh xưng French Indochina (tiếng Pháp là Indochine Francaise) tc Đông Dương thuc Pháp. Tên SEARAC đến nay vn được gi nguyên dù các lãnh đo mi có sa đi mc tiêu ca t chc, hướng v xây dng sc mnh ca nhng cng đng người M gc Vit, Cam-bt và Lào ti Hoa Kỳ.

(5) Trích từ bài thơ ca Emma Lazarus ghi trên b bc tượng N Thn T Do ca bin thành ph New York : "Give me your tired, your poor, Your huddled masses yearning to breathe free..". (Hãy đem đến cho ta nhng con người mt mi, nghèo kh, nhng đám người co ro đang khao khát được hít th không khí t do…)

(6) Hearing before the Committee on the Judiciary, U.S. Senate, 97th Congress, September 22, 1981, chaired by Senator Alan K. Simpson, Chairman, Subcommittee on Immigration and Refugee Policy. U.S. Government Printing Office, 90-542 O, Washington 1982. Testimony by Le Xuan Khoa, pp. 249-276.

(7) Cần phân bit hai t chc BPSOS khác nhau : BPSOS (Ủy ban Báo nguy Giúp Người Vượt Bin) thành lp năm 1980 do Giáo sư Nguyn Hu Xương làm Ch tch và nhà văn Phan Lc Tiếp là Giám đc điu hành, kêu gi các nước cu giúp thuyn nhân t nn, và t 1985 hp tác vi các con tàu nhân đo quốc tế cu người vượt bin. Năm 1990, BPSOS San Diego ngưng hot đng vì không còn nước nào cho phép tàu cu người t nn được cp bến. BPSOS được chuyn sang chi nhánh Virginia do nhà văn Trương Anh Thy làm Ch tch và TS Nguyn Đình Thng làm Giám đc. BPSOS Virginia tiếp tc vn đng đnh cư t nn ti 1995 thì ch yếu tranh đu cho nhân quyn Vit Nam, bt đu có nhng hot đng gây tranh cãi v nh hưởng và qun tr, thm chí b kin cáo trong cng đng.

(8) Janelle M. Diller : In Search of Asylum : Vietnamese Boat People in Hong Kong, published by IRAC, Washington DC, November 1988.

(9) Trên đường đi Geneva d hi ngh t nn 1989, ch tch IRAC ghé Paris gp Giáo sư Vũ Quc Thúc, được ông đưa ti gp cu Ngoi trưởng Trn Văn Đ, trưởng phái đoàn Quc gia Việt Nam ti Hi ngh Geneva 1954. Ngoi trưởng Đ khuyên Giáo sư Khoa nên gp trưởng đoàn cộng sản Việt Nam đ nói chuyn v gii pháp Vit Nam cho vn đ t nn. Ti Geneva, Giáo sư Khoa nh phái đoàn M thu xếp cuc gp nhưng ngoi trưởng Nguyn Cơ Thch t chi vi lý do là ông không muốn gp đi din t nn "vì h là nhng k phn đng". Khi tr v M, Giáo sư Khoa k li chuyn này cho Thượng nghị sĩ Hatfield và cho hay IRAC s m chiến dch vn đng chng li vic bang giao M-Vit. Thượng nghị sĩ Hatfield viết thư cho ngoi trưởng Thch, do đó có buổi gp g gia ông Thch và các đai din IRAC New York ngày 16/10/1990. Chuyn này đã được tác gi Lê Xuân Khoa tường thut trong my bài viết trước đây.

(10) Statement by Le Xuan Khoa, in Refugees : A Challenge to Solidarity, Proceedings of the International Round Table on the Question of Refugees sponsored by the Permanent Observer Mission of the Holy See to the United Nations, published by Center for Migration Studies, , New York 1994, pp. 265-267.

Quay lại trang chủ

Additional Info

  • Author: Lê Xuân Khoa
Read 855 times

Viết bình luận

Phải xác tín nội dung bài viết đáp ứng tất cả những yêu cầu của thông tin được đánh dấu bằng ký hiệu (*)