Thông Luận

Cơ quan ngôn luận của Tập Hợp Dân Chủ Đa Nguyên

Published in

Văn hóa

01/11/2017

Đọc lại một số thi phẩm của Phan Châu Trinh

VOA tiếng Việt

Năm 2016 là năm kỉ nim 90 năm Ngày mt ca Nhà cách mng, Nhà văn hóa kit xut Phan Châu Trinh (24/3/1926-24/3/2016). Trong quá trình hot đng cu Nước, cu Dân, Phan Châu Trinh đã viết mt khi lượng tác phm đ s bng ch Hán, ch Nôm, ch Quc ngữ và chữ Pháp, vi nhiu th loi khác nhau : thơ ch Hán và thơ tiếng Vit, ngh lun chính tr, tiu thuyết din ca, các bài báo, các bài din thuyết, thư t, v.v… (1).

pct1

Chí sĩ Phan Châu Trinh.

Nhân dịp đón năm mi 2016, chúng ta cùng đc li mt s thi phm ca Ông đ hiu được phần nào lòng yêu Nước thương Dân đm đà, sâu sc, tinh thn cách mng kiên cường, gang thép và tư tưởng tiên tiến ca v Lãnh t Phong trào Duy Tân, ca mt Người mà "Ba tấc lưỡi mà gươm mà súng, nhà cường quyn trông gió cũng gai ghê ; Mt ngòi lông va trng va chiêng, ca dân ch khêu đèn thêm rng chói" ("Văn tế Phan Châu Trinh"– Phan Bội Châu).

1. Chí thành thông thánh

a. Nguyên tác :

至誠通聖

事回頭已一空,

江山無淚泣英雄.

萬民奴隸強權下,

八股文章睡夢中.

長此百年甘唾,

更知何日出牢籠.

諸君未必無心血,

試向斯文看一通.

b. Phiên âm :

Chí thành thông thánh

Thế s hi đu dĩ nht không,

Giang sơn vô l khp anh hùng.

Vạn dân nô l cường quyn h,

Bát cổ văn chương thy mng trung.

Trường th bách niên cam thóa m,

Cánh tri hà nhật xut lao lung.

Chư quân v tt vô tâm huyết,

Thí hướng tư văn khán nht thông.

c. Dịch thơ :

Lòng chí thành cảm đến c thn thánh

Việc đi ngonh li hết trông mong,

Vắng mt anh hùng, ti núi sông..

Tám vế văn chương mê mt ng,

Muôn nhà tôi tớ xót xa trông.

Cứ cam chu mãi người mng nhiếc,

Biết ti ngày nào thoát cũi lng ?

Thử hi ai người bu máu nóng,

Văn này xem hết, nghĩ sao không ?

(Người dch : Nguyn Văn Dương)


Trong nhữ
ng ngày ra bc, vào nam đ nm bt tình hình, tìm kiếm người cùng chí hướng, khi đến Bình Đnh (năm 1905), nhân có mt kì sát hch, Phan Châu Trinh cùng vi Huỳnh Thúc Kháng, Trần Quí Cáp ly tên gi Đào Mng Giác đ d thi. Bài thơ "Chí thành thông thánh" và bài phú "Danh sơn lương ngc" ra đi trong dp này. Theo Huỳnh Thúc Kháng, c hai bài đu do Phan Châu Trinh làm. Như vy, người đc mà tác gi hướng đến là các sĩ tử và gii trí thc.

Dòng 1 và 2 đã nêu khái quát hình ảnh ca Đt nước : Đt nước tan hoang, chng còn gì, mt con s không. Nói thế là có phn nói quá nhưng cũng rt chính xác. Đt nước đã b thc dân Pháp chiếm đóng, c Dân tc là nô l, mt hết nhân quyn, nhân phm, … thì đúng là một con s không to tướng ! Sông núi không có nước mt đ khóc người anh hùng hay nói khác đi là c Dân tc đã tr nên vô cm, không còn biết, không còn dám ngưỡng m, yêu quí nhng con người dũng cm, quên mình vì Nước, vì Dân. Đó qu là mt tình cnh bi đát ca Đt nước ta lúc by gi.

Dòng 3 và 4 đã nêu cụ th tình cnh bi đát nói trên. Đó là mt tình cnh tr trêu, mt nghch lí bi hài : Nhân dân rên xiết dưới ách thng tr tàn bo ca cường quyn thc dân và phong kiến mà sĩ t, trí thc thì say a, mê mn vi th văn chương lm cm, xa ri thc tế. Tác gi va lên án bn thng tr va phê phán sĩ t, gii trí thc th ơ, vô trách nhim.

Dòng 5 và 6, với kiu câu va là nghi vn va là cm thán, tác gi nêu lên mt vn đ h trng ca Đt nước vừa để thc tnh va đ kêu gi các sĩ t, gii trí thc : Chúng ta cam phn đ cho bn thng tr mng chi, nhc m sut c trăm năm hay sao ? Như vy, ngày nào Dân tc ta mi ra khi nhà tù đ được sng đi t do !

Dòng 7 và 8 kết li bng nim tin ca tác gi đi vi các sĩ t, gii trí thc : Các anh không phi là nhng k không có tâm huyết. Đc xong bài thơ này, các anh s hiu được tt c.

Bài thơ đã gây nên mt chn đng ln, tác đng mnh m, tích cc đến tâm trng xã hi nói chung và tâm trng ca các sĩ tử, gii trí thc nói riêng. Bn thng tr thc dân, phong kiến cũng vô cùng lo s tác đng ca bài thơ.


2. Xuấ
t đô môn

a. Nguyên tác :

出都門

纍纍鐵鎖出都門,

慷慨悲歌舌尚存.

國土沈淪民族瘁,

男兒何事怕崑崙.

b. Phiên âm :

Xuất đô môn

Luy luy thiết ta xut đô môn,

Khảng khi bi ca thit thượng tn.

Quốc th trm luân dân tc ty,

Nam nhi hà sự ph Côn Lôn ?

c. Dịch thơ :

Ra khỏi ca đô thành

Xiềng gông cà k bit đô môn,

Khảng khái ngâm nga lưỡi vn còn.

Đất nước đm chìm, nòi ging mn,

Thân trai nào sợ cái Côn Lôn ?

(Người dch : Huỳnh Thúc Kháng)

Trong sách "Phan Tây Hồ tiên sinh lch s", Huỳnh Thúc Kháng kể rng : Phan Châu Trinh b thc dân Pháp bt ti Hà Ni, đem vào Huế, giao qua giam H thành, ri lp Hi đng xét x, gm c quan Tây, quan Nam. Các quan Nam muốn kết án t hình, các quan Tây không chu, mi gm đng (h mc hình pht), kêu án x t"phát Côn Lôn ngộ xá bt nguyên" (đày Côn Lôn, gặp dp ân xá không được hưởng). Khi b giam ti H thành, Phan Châu Trinh nghĩ rng mình chc phi chết, khi b gii ra cửa Thượng T, mi hay là đi đày ra Côn Lôn, ông bèn làm bài thơ tuyt cú trên đây (ngày 24-4-1908).

Bài thơ biu hin rõ khí phách ca mt người yêu Nước, mt người anh hùng, sn sàng đón nhn gian kh, tù đày. Bi tác gi đã nhn thc được h qu ca hành động yêu Nước, chng li cường quyn thng tr. Tht vy, khi "Đt nước đm chìm, Dân tc mòn mi" thì người con trai, người đàn ông đích thc, người đàn ông đúng nghĩa không th là k "s Côn Lôn", s gian kh, s tù đày và s chết !

3. Quê cha đất t

Dầu ai ngang dc c bu tri,

Đất t quê cha cũng có nơi.

Tấc c ngn rau tng lm thu,

Chôn nhau cắt rún (rn) biết bao đi.

Trăm năm sống thác nh che ch,

Muôn kiếp cao xanh khó đi di.

Nợ nước ơn non chưa d tr,

Phụ phàng sao n, ớ ai ơi !

("Santé thi tập" - bài 100)

Bị giam trong nhà ngc Santé (Paris, Pháp), Phan Châu Trinh càng thy nh thương non nước, quê nhà. Đúng là dù đi đâu, đâu, mi người ch có mt quê cha đt t duy nht. Bi thế, Phan Châu Trinh nh đến c nhng "tấc c ngn rau" từng nuôi sng mình, nh đến nơ"chôn nhau cắt rún (rn)" của bao đi ông bà, cha m, con cháu. Quê cha đt t là nơi ta được che ch, nương náu trn đi.

Bài thơ khép li bng mt li nhn nh nh nhàng, thm thiết :

Nợ nước ơn non chưa d tr,

Phụ phàng sao n, ai ơi !

"Nợ nước ơn non" là cái nợ, cái ơn không phi ai cũng cm nhn được mt cách sâu sc như Phan Châu Trinh, không phi ai cũng sut trn cuc đi lo toan đáp đn cái n cái ơn y như Phan Châu Trinh !

4. Tỉnh quc hn ca II (trích)

Thương cnh sng him nguy và ni kh vì sưu cao thuế nng ca Dân chúng

Nào là kẻ đu binh ng m,

Vòng đạn tên rut đ thây ri !

Sa trường mt gic như chơi,

Giá chôn, tuyết dp, nng phơi, mưa vùi.


Nào là kẻ
m hôi nước mt,

Xưởng công binh nấu sắt nung đng !

Xiết bao đc nhim thuc xông,

Rủi ro phút chc, b không mt đi !


Nào là kẻ
vn di binh khí,

Cuộc t sinh mt t ri may ;

Bất kì đn lc tên bay,

Còn ai biết đến chút thây lc loài !

(Từ câu 97 đến câu 108)


Thươ
ng nhng k nghèo nàn thiếu thn,

Thuế cùng sưu khn đn quanh niên.

Vẳng nghe lnh xung quyên tin,

Ít nhiều tom góp np lin cho quan.


Vợ
con chu cơ hàn lc phách,

Anh em đều đói rách khó khăn.

Vì ai nhịn mc, nhn ăn,

Vì ai nên nỗi đành quăng ca tiền ?

(Từ câu 133 đến câu 140)

Bằng nhng li l chân thành, bng nhng chi tiết, s vic c th, Phan Châu Trinh đã phơi bày cuc sng him nguy-"Cuộc t sinh mt t ri may" - và nỗi khn kh ca Dân chúng vì sưu cao thuế nng. Và "tc nước v b", người dân Trung kì đã ni dy chng sưu thuế quyết lit vào năm 1908.

5. Tỉnh quc hn ca I (trích)

X. Không mê tín dị đoan


Ngườ
i ta biết to ra thi thế,

Giựng (dng) cho nên mi k anh hùng.

Miễn mình c sc, c công,

Nên hư cũng chác (chc) trong tay mình.


Chấ
p tt c thiên đình đnh s,

Cùng phước nhà đt nh, đt to,

Cốt mình cm vng tay co,

Dời non tát bin cũng cho làm thường.


Càng thua sút lạ
i càng phn trí,

Chẳng chút nào thi (thoái) chí sn gan.

a nay hào kit muôn vàn,

Đem thân đổi ly giang san (sơn) là thường.


Ngườ
i mình không t cường, t min,

Chỉ mơ màng nhng chuyn hư vô.

Đổ cho ti m, ti m,

Đổ cho s phn, đ cho ti thi.


Việ
c gì cũng cu Tri, khn Pht,

Còn mình thì tính quất toan quanh.

Thượng lương, giá thú, xut hành, …

Trăm đều (điu) gi ly ng (ngũ) hành khư khư.


Việ
c nh nhen còn hư như thế,

Chuyện bng tri bng b biết sao ?

Bỏ mình chng hi thí (tí) nào,

Hỏi ma, hi qu, tin vào l đâu !


Sao không nhớ
nhng câu kinh thánh,

"Quốc tương hưng tc thính chư dân" (2)

Dân ta là thánh, là thần,

Bền gan, chc gi (d) qu thn cũng kiêng.


Khuyên khắ
p c th thing (thành), thôn dã,

Đừng tin càn, tin ch mà bây (bày đt).

Thử xem các nước đông tây,

a nay Tri giúp loài ngây bao gi ?

(Từ câu 345 đến câu 376)

Với mt lp lun cht ch, mt ngôn ng gin d, mc mc, d hiu, Phan Châu Trinh đã mnh m phê phán thói mê tín d đoan ca Dân ta. "Tỉnh quc hn ca I" được Phan Châu Trinh viết năm 1907, theo th thơ song tht lc bát và được dùng làm tài liu ging dy ti Đông Kinh Nghĩa Thc.

Hiện nay, thói mê tín d đoan không nhng không b loi b mà ngược li sách bói toán, sách t vi, sách phong thy, … nhm nhí được in và bán tràn lan ! Nhiu k phm pháp, làm điu ác, điu xu ri li lên đn, vào miếu cu khn thn linh. H tưởng rng vi ni chui, con gà, nm xôi, h có th mua chuc được thánh thn !

Trên đây, chúng ta đã đọc li mt phn rt nh trong kho tàng thi ca đồ s ca Phan Châu Trinh. Qua đó, chúng ta đã phn nào thy được lòng yêu Nước thương Dân sâu đm, tinh thn st đá và nhng tư tưởng tiên tiến ca Nhà cách mng, Nhà văn hóa kit xut Phan Châu Trinh. Nhng tư tưởng, tình cm đúng đn, tiến b đó đã được nói ra t hơn 100 năm trước. Và đến hôm nay, nhng tư tưởng, tình cm đó vn còn mi m, vn còn cn thiết biết bao !

Ninh Thuận, 01/01/2016

Phan Thành Khương


Chú thích :

(1) Riêng phần thi ca, hin nay còn 6 di co chính :

- Quốc âm tp vnh : 31 bài thơ ch Nôm và ch Hán,

- Tây Hồ thi tp : 57 bài thơ Quc ng, theo th tht ngôn lut Đường,

- Tỉnh quc hn ca I : 467 câu thơ Quc ng, theo th song tht lc bát,

- Giai nhơn (nhân) kì ng : thơ Quc ng, hơn 7500 câu lc bát, diễn ca,

- Santé thi tập : thơ Quc ng, 228 bài tht ngôn lut Đường,

- Tỉnh quc hn ca II : thơ Quc ng, 500 câu thơ song tht lc bát.

(2) Sử Ngân, người nước Quc, thi Đông Chu, nói : "Quc tương hưng, thính ư dân ; tương vong, thính ư thn". (Nước sp thnh, vua nghe theo dân ; nước sp mt, vua nghe theo qu thn).

Quay lại trang chủ
Read 964 times

Viết bình luận

Phải xác tín nội dung bài viết đáp ứng tất cả những yêu cầu của thông tin được đánh dấu bằng ký hiệu (*)