Thông Luận

Cơ quan ngôn luận của Tập Hợp Dân Chủ Đa Nguyên

Hà Nội tr hết n Việt Nam Cộng Hòa vay Hoa Kỳ t thi chiến tranh mang ý nghĩa gì ?

Theo tin VOA tiếng Vit, Bộ Tài chính Hoa Kỳ vừa cho biết rằng nhà đương quyền Việt Nam đã thanh toán hết số nợ 145 triệu đôla phát sinh từ khoản vay của Việt Nam Cộng Hòa trước năm 1975. Đây là khoản n mà Hà Nội bị buộc phải kế thừa, một vấn đề lớn từng gây cản trở cho tiến trình bình thường hóa trong quan hệ Mỹ – Việt.

no1

Vào ngày 7/4/1997, B trưởng B Tài chính Việt Nam Nguyn Sinh Hùng và B trưởng Tài chính M Robert Rubin ký tha thun ti Hà Ni v vic Việt Nam tr li khon n 145 triu đôla ca chính quyn Việt Nam Cộng hòa.

Bài viết ln lượt trình bày :

-     Ngun gc món n Vit Nam Cng Hòa vay ca Hoa K

-     Ý nghĩa vic tr n này.

I. Ngun gc món n Việt Nam Cộng Hòa vay ca Hoa K

Theo hãng tin AP trích dẫn thông tin của Bộ Tài chính Mỹ cho biết, trong số nợ 145 triệu đôla mà nhà đương quyn Vit Nam mi tr hết cho Hoa K, bao gm :

(1) Khong 76 triu đôla là n gc t các khon vay phục vụ cho nông nghip, giao thông, nhà máy điện mà chính quyền Sài Gòn vay của Washington từ trước khi kết thúc Chiến tranh Việt Nam năm 1975.

(2) Và khoảng 70 triu đôla còn li là tiền li trong 24 năm.

no01

Khu ở chuột cạnh một con kênh ô nhiễm ở Sài Gòn năm 1956, sau khi Việt Nam Cộng Hòa vừa được thành lập.

Các quan chc Hoa K cho biết trong món n va thanh toán, không có khon vay nào được s dng đ tài tr cho các hot đng quân s trong chiến tranh Việt Nam.

Theo báo Nhân dân cơ quan ngôn lun ca nhà nước Vit Nam, số nợ gốc của chính quyền Sài Gòn là 85 triệu đôla, phần còn li là tiền lãi, và chi phí phát sinh trượt giá.

II. Ý nghĩa vic kế tha tr n

Theo nhn đnh ca chúng tôi, vic nhà cm quyn chế đ đương thi Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tr n thay cho chế đ Việt Nam Cộng Hòa thi chiến tranh Quc-Cng (1954-1975) mang hai ý nghĩa sau đây :

1. Ý nghĩa quan h ngoi giao mang tính kế tha quyn li và nghĩa v song phương hay đa phương

Theo tp quán hay thông l bang giao quc tế, khi mt quc gia có thay đi chính quyn hay th chế chính tr bình thường (theo Hiến pháp và lut pháp quc gia)hay bt thường (đo chính hay dùng bo lc cướp chính quyn), nếu mun tiếp tc gi quan h ngoi song phương (gia hai quc gia) hay đa phương (vi liên minh chính tr quân s ca nhiu quc gia hay t chc kinh tế tài chính quc tế),thì chính quyn hay chế đ mi s kế tha mi tích snược th đc nhng quyn li đang có vi các nước bang giao) cũng như tiêu sn(trách nhim thanh toán nhng món n mà chính quyn, chế đ trước đã vay).

Nhưng nếu không mun tiếp tc quan h ngoi giao vn có trước đó vi chính quyn hay chế đ cũ, chính quyn hay chế đ mi có th t chi thi hành trách nhim kế tha chế đ mi. Các quc gia ch n có th phn ng bng các bin pháp (1) cm vn, ct đt quan h ngoi giao (2) khi kin trước tòa án quc tế có thm quyn đ đòi n, (3) trng pht bng bin pháp quân s.

Trường hp Vit Nam có phc tp hơn. Cuc chiến tranh Quc - Cng gia nhng người Vit Nam theo ý thc h quc gia và nhng người Vit Nam theo ý thc h cng sn, lng trong bi cnh cuc chiến tranh ý thc h toàn cu gia hai phe cng sn ch nghĩa đng đu là Liên Xô (vi s cnh tranh bá ch ca Trung Quc) và phe tư bn ch nghĩa đng đu là Hoa K.

Sau hip đnh Genève 1954 chia đôi Vit Nam, bc vĩ tuyến 17 theo chế đ xã hội chủ nghĩa, dưới bng hiu Vit Nam Dân ch Cng hòa(ngy dân ch, ngy cng hòa, ngy dân tc t thi kháng chiến chng Pháp đ che đy b mt cộng sản). Min Bc cng sn tr thành tin đn phe xã hội chủ nghĩa, nhn vin tr vũ khí lương thc, hu cn ca Liên Xô, Trung Quc và các nước xã hội chủ nghĩa (vin tr không hoàn li hay hoàn li), phát đng chiến tranh xâm chiếm Min Nam, cng sn hóa c nước, thc hin tham vng ca cng sn quc tế cng sn hóa toàn cu.

Trong khi Nam vĩ tuyến 17 theo chế đô t do dân ch, quc hiu Vit Nam Cng Hòa. Min Nam quc gia tr thành tin đn phe tư bn ch nghĩa, đng đu là Hoa K, nhn vin tr vũ khí lương thc, hu cn ca Hoa K và các nước đng minh (vin tr không hoàn li hay hoàn li), thc hin cuc chiến tranh t v nhm ngăn chn, đy lùi cuc chiến tranh ngy dân tc, dưới ngn c‘chng M cu nước, gii phóng Min Nam, thng nht đt nước ca cng sn Bc Vit.

Cuc chiến tranh gia hai phe (xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa) bn bên (Liên Xô và phe xã hội chủ nghĩa, cộng sản Bắc Việt, Hoa Kỳ và các nước đng minh,quc gia Vit Nam) đã kết thúc vào ngày 30/4/1975, vi bên thng cuc là cng sn Bc Vit đã b bng hiu mt n ngy dân tc ‘Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa, ly quc hiu đúng thc cht cng sn‘Cng hòa xã hi ch nghĩa Vit Nam. Bên thua cuc là quc gia Nam Vit, quc hiu Vit Nam Cng Hòa b tan rã.

Ngay sau khi chiến tranh Vit Nam kết thúc, Hoa K và các quc gia đng minh đã cm vn trit đ Vit Nam dưới chế đ cng sn. Vì chế đ này đã dùng bo lc quân s thôn tính Min Nam, thng nht đt nước, vi phm trng trn Hip đnh Paris ngày 27/1/1973 v chm dt chiến tranh lp li hòa bình cho Vit Nam ngày (quy đnh thng nht đt nước hòa bình thông qua thương lượng gia hai Min Bc và Min Nam).

Cuc chiến Vit Nam chm dt sau 20 năm (1975-1995), do yêu cu thay đi chiến lược toàn cu mi ca các cường quc nói chung. Hoa K khi s thc hin đi sách hu chiến tranh lnh vi Vit Nam và các quc gia trong vùng đ thành đt ý đ chiến lược trong khu vc ca mình. Do đó, sau nhiu n lc âm thm thương tho đôi bên đ gii quyết nhng tr ngi cơ bn (tìm kiếm hài ct người M mt tích trong chiến tranh gi tt là POW/MIA, Vit Nam rút quân khi Campuchia, ci thin nhân quyn),Hoa Kỳ đã bãi b cm vn, thiết lp quan h ngoi giao vi Vit Nam vào ngày 12/7/1995. Sau đó tiếp tc gii quyết nhng tr ngi th yếu khác, trong đó có vn đ kế tha tr món n Vit Nam Cng Hòa vay ca Hoa K như trong hin v. Đây là món n được đôi bên công nhn là chính đáng, không có khon vay nào được s dng đ tài tr cho các hot đng quân s trong chiến tranh Việt Nam (thuc vin tr không hoàn li, khác các khon vay mượn trong chiến tranh phi hoàn li).

Vì vy, hai năm sau khi bình thường hóa quan h ngoi giao, vào ngày 7/4/1997, B trưởng B Tài chính Việt Nam Nguyn Sinh Hùng và B trưởng Tài chính M Robert Rubin lúc đó, đã ký tha thun ti Hà Ni v vic Việt Nam tr li khon n 145 triu đôla ca chính quyn Việt Nam Cộng hòa như một điều kiện để xúc tiến ngoại giao.

Theo thông báo ngày 7/4/1997 ca B Tài chính M, thì Vit Nam đu tiên đã tr ngay mt khon "downpayment(tr trước)hơn 8,5 triu USD tin li trong vòng 30 ngày k t ngày hai bên ký tha thun. Sau đó, Vit Nam tr đu đn s n còn li t tháng 7/1997 đến năm 2019 thì hết.

2. Ý nghĩa thc tế mang tính li ích song phương hay đa phương, đã làm thay đi cach nhìn và cách hành x ca gii cm quyn mt cách thích hp, đ hi nhp vào nn trt t kinh tế quc tế mi.

2.1. Li ích chiến lược song phương M-Vit và đa phương quc tế

Vic nhà cm quyn chế đ cng sn Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chp nhn tr món n quá kh mà chính quyn quc gia Việt Nam Cộng Hòa vay ca Hoa K trong chiến tranh, còn mang ý nghĩa li ích song phương, đôi bên cùng có li nhiu mt v lâu v dài. Đng thi đem li li ích cho chiến lược toàn cu mi qua chp nhn tr n kế tha là Vit Nam chp nhn tuân th lut pháp quc tế trong nn trt t kinh tế quc tế mi.

Đúng như Tuyên bố khi Việt Nam đồng ý thanh toán khoản nợ này vào năm 1997, Bộ Trưởng Tài chánh Mỹ Robert Rubin nói : "Đây là mt bước quan trng trong vic bình thường hóa quan h gia hai nước chúng tavà s hòa nhp ca Vit Nam vào h thng tài chính quc tế". Đây vn là mt trong nhng yêu cu ca chiến lược toàn cu mi nhm thiết lp mt nn trt t kinh tế quc tế mi, hay là mt h thng kinh tế thế gii mi mà các nước giu và nghèo đã có n lc chung cùng hướng ti trong nhng thp niên qua, k t sau khi chm dt Chiến tranh Lnh (1991-2020) trong nn trt t kinh tế quc tế cũ.

Nhng li ích song phương trong hin v liên quan đến tài chính, thì vic Vit Nam thanh toán mt món n nh không đáng k, thc tế đã đem li li ích tài chính ln lao hơn nhiu cho Vit Nam.

Thc tế là, từ khi thiết lập bang giao với Việt Nam vào năm 1995 cho đến nay, sau 25 năm, Hoa Kỳ liên tục tài trợ cho Việt Nam hàng trăm triệu đôla cho các chương trình y tế, giáo dục, xử lý chất độc da cam dioxin, người khuyết tật, biến đổi khí hậunhưng Washington vẫn kiên quyết buộc Hà Nội thanh toán khoản nợ nh của chính quyền Sài Gòn và từ chối xóa món nợ này đ gi vng nguyên tc quan h ngoi giao quc tế. Chính ph M cho biết trong vòng hơn 20 năm qua, Hoa K đã h tr Vit Nam tng cng hơn 1,8 t đôla, riêng trong lĩnh vực y tế có hơn 706 triu đôla. Nếu so vi tr món n kế tha 145 dollar nào có đáng chi ?

2.2. Li ích chiến lược song phương cũng như đa phương theo thông l, tp quán ngoi giao quc tế.

Chính vì nhng khó khăn thc tế nhà cm quyn chế đ cộng sản Việt Nam đã nhìn ra được li ích chiến lược song phương cũng như đa phương đ thay đi cách hành x phù hp vi trách nhim kế tha theo thông l, tp quán ngoi giao quc tế.

Tht vy, báo Quốc tế dẫn lời Đại sứ Việt Nam Hoàng Vĩnh Thành cho biết Ngay sau 1975, Chính ph cách mng lâm thi Cng hòa min Nam Vit Nam đã ra tuyên b tch thu vô điu kin các tài sn ca M Nam Vit Nam và không tha nhn mi khon n ca chế độ cũ...’ (Chính ph cách mng lâm thi Cng hòa min Nam Vit Nam và Mt trn dân tc gii phóng Min Nam đu là công c chính tr, quân s ca cộng sản Bắc Việt trong chiến tranh thôn tính, cng sn hóa Min Nam)

Hãng tin AP viết : ‘Lúc đầu, Vit Nam t chi thanh toán các khon vay này, nhưng sau đó đã đi ý vì mun được Washington tạo thuận lợi đ khuyến khích đu tư nước ngoài’.

Luật sư Đặng Đình Mạnh nhận định trên Facebook cá nhân :"Ngay từ sau ngày 30/04/1975, nhà nước Vit Nam Dân Ch Cng Hòa đã ph nhn nghĩa v thanh toán n vay ca nhà nước Vit Nam Cng Hòa, bng cách vin dn hc thuyết "món n ô nhc".

Luật sư Đặng Đình Mạnh viết thêm :"Sau nhng cuc vn đng bình thường hóa quan h ngoi giao vi các quc gia phương tây, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Vit Nam đã phi t b quan đim nêu trên và chp nhn s tha kế quc gia đi vi các khon n được vay bi nhà nước Vit Nam Cng Hòa".

Sự nhượng bộ này được phía Việt Nam gọi là sự "linh hoạt trên nguyên tắc" hay "vn dng linh hot có nguyên tc lut pháp quc tế theo đúng phương châm "dĩ bt biến ng vn biến" và lúc bấy giờ phía Mỹ khuyến nghị Hà Nội "không nên gi quan đim cng rn na mà nên nhìn vào tương lai quan h hai nước đ đi ti gii pháp".

III. Thay li kết

Phi chăng nhà cm quyn cng sn Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã làm theo khuyến ngh này ca Hoa K ? T đó đã nhìn vào tương lai, sau 20 năm xây dng th nghim mô hình xã hội chủ nghĩa không tưởng b tht bi hoàn toàn và vĩnh vin ; đ nh đó rút kinh nghim, tìm cách vượt qua mi tr ngi, thiết lp được quan h ngoi giao vi Hoa K ?

T đó và nh đó, sau 25 năm thiết lp quan h ngoi giao vi Hòa K, thc hin chính sách M ca Vit Nam đã có được trình đ phát trin nhiu mt, nht là mt kinh tế, đ có b mt phn vinh như hôm nay. Thế nhưng tương lai Vit Nam s tt đp và hoàn chnh hơn nếu trong‘môi trường mt ngt kinh tế th trường’ tiến trình dân ch hóa Vit Nam sm kết thúc. Đ nhân dân Vit Nam thuc mi giai tng xã hi(ch không riêng ch có giai cp có ưu quyn đc li) được sng trong c lp - T do - m no - hnh phúc thc s, không còn là khu hiu tuyên truyn m dân ca các nhà cm quyn như by lâu nay.

Houston, ngày 30/7/2020

Thin Ý

Nguồn : VOA, 04/08/2020

Additional Info

  • Author Thiện Ý
Published in Diễn đàn

Khi nhận được hc bng Fullbright và đến sng ti Vit Nam, mt n giáo sư lch s người M đã nhn ra ngay s vng bóng ca "mt phía quan trng" trong cuc chiến tng din ra trên chính mnh đt ca họ. Bà quyết đnh bt tay nghiên cu và cho ra đi thêm mt tác phm v cuc chiến Vit Nam dưới lăng kính mi – lăng kính ca "người min Nam" – nhng người mà bà cho là đã b "b sót" trong nghiên cu lch s ca c "bên thng cuc" ln phía đng minh M.

vietnamwar1

Hình ảnh mt cuc giao tranh ti Sài Gòn vào tháng 2 năm 1968.

"Tôi đến sng Vit Nam mt năm và ging dy ti Đi hc Khoa hc Xã hi và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh, thuc Đi hc Quc gia. Tôi đã đi khp đt nước, xem nhiu đài tưởng nim và tượng đài chiến tranh khác nhau, mà có l tôi nên gi là theo ‘lăng kính ca min Bc’ hay ‘lăng kính ca Hà Ni’ trong thi gian kháng chiến chng M, nhưng hoàn toàn không thy đ cp gì đến mt thc tế là có mt phe Vit Nam khác mà h cũng đã chiến đu chng li", Giáo sư – Tiến sĩ Heather Marie Stur ca trường đi hc Southern Mississippi, Hoa Kỳ, nói với VOA v lý do khi đu khiến bà dành ra 6 năm đ nghiên cu và viết cun "Saigon at War : South Vietnam and the Global Sixties" (tm dch "Sài Gòn thi chiến : min Nam Vit Nam và thp niên sáu mươi toàn cu"), va được nhà xut bn Đi hc Cambridge phát hành.

"Có câu nói rằng ‘Lch s được viết bi nhng k chiến thng’. Tôi hoàn toàn hiu quan đim đang thng tr ca min Bc hay ca Hà Ni, bi vì h là bên thng cuc. Do đó, tôi mun đưa phía bên kia vào câu chuyn cho minh bch hơn", Giáo sư Tiến sĩ Stur nói thêm.

Để b sung cho "s vng mt" ca mt phía quan trng này, n giáo sư M bt đu tìm hiu câu chuyn ca nhng nhân chng sng ti Vit Nam, t nhng gia đình có người thân tng là cu chiến binh ca Vit Nam Cng Hoà, đến nhng gia đình bị chia r vì có người thân chiến đu cho c hai bên chiến tuyến.

vietnamwar2

Giáo sư - Tiến sĩ Heather Marie Stur. Ảnh minh họa

"Tôi cố gng đ có được nhiu tiếng nói và quan điểm hơn trong cun sách. Vì vy, tôi không tp trung vào ch mt vài người lãnh đo, nhưng tôi tìm hiu mt nhóm rng hơn như tng lp sinh viên, nhng người Công giáo, các nhà hot đng chính tr, các trí thc thành th sng ch yếu Sài Gòn… để có được cái nhìn bao quát hơn, thay vì ch nhìn t quan đim ca mt lãnh đo hay chính ph", Giáo sư Tiến sĩ Stur cho biết thêm.

Ngoài việc tiếp xúc vi người dân, Giáo sư Tiến sĩ Stur bt đu nghiên cu tài liu ti Trung tâm Lưu tr Quc gia II và Thư vin Khoa hc Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh (trước đây là Thư vin Quc gia ca Vit Nam Cng Hoà). Ti đây, bà phân tích các tài liu ca quân đi và chính quyn Vit Nam Cng Hòa trước đây, t các báo cáo tình báo, cáp ngoi giao, báo cáo ca cnh sát và tòa án đến các bn tin chính trị, nht báo, tp chí hay thư t ca người dân gi đến các văn phòng chính ph vào thp niên 1960 và 1970.

Trở v M, n giáo sư chuyên viết v chiến tranh tiếp tc công vic nghiên cu ti các Trung tâm Lưu tr Quc gia th đô Hoa Kỳ và ti các trường đi hc ca M, vi mong mun tìm hiu cuc chiến trong bi cnh toàn cu thp niên 1960 – vn được xem là thp niên khi đu ca khái nim "toàn cu hoá", thi đim đan xen gia ý tưởng được xem là không tưởng v mt "tân thế gii sp đến" và thc tế khắc nghiệt ca các cuc chiến tranh, đàn áp chính tr và kh năng xung đt ht nhân.

"Người M chúng tôi có xu hướng nghĩ v Chiến tranh Vit Nam như là mt tri nghim ca người M và nó nh hưởng đến chúng tôi, nh hưởng đến người dân M. Nhưng nhng gì đã xảy ra Vit Nam trong nhng năm 1960 và đu nhng năm 1970 là mt phn ca câu chuyn toàn cu ln hơn nhiu v hot đng chính tr và s đc lp", Giáo sư Stur nói, đng thi cho biết bà thc s "thích thú" khi nhìn thy nhng kết ni quc tế trong các hoạt đng này.

"Các quốc gia và mi người đu chú ý đến nhng gì đang din ra Vit Nam và bàn v nó, xem mình đang đng phe nào. Trong khp khu vc Đông Nam Á, có nhng phong trào chng Cng khác nhau và các chính tr gia rt chú ý đến nhng gì đang diễn ra min Nam Vit Nam đ rút ra bài hc cho đt nước mình trong bi cnh đng đ gia các phe nhóm Cng sn và chng Cng. Chính vì nhng xung đt din ra Vit Nam đã rt thu hút s chú ý trên toàn thế gii, nên tôi c gng đưa bi cnh quc tế này vào trong cuốn sách".

Với vic phác ho li cuc chiến trong bi cnh toàn cu nhng năm 1960, nhà s hc người M còn mun cho đc gi nhìn thy có đến ba cuc chiến lng ghép vào nhau trong chiến tranh Vit Nam, đó là cuc chiến chính tr Sài Gòn, cuc chiến quân s và cuc chiến v mt công lun thế gii.

Theo Giáo sư Tiến sĩ Stur, nền dân ch ca min Nam Vit Nam trước đây s dĩ gp tht bi là vì các áp lc chính tr lên chính quyn Vit Nam Cng Hòa, ch không phi là kết qu ca vic người dân ng theo Cng sn.

"Hoa Kỳ, trong chừng mc nào đó, đã c gng phát trin mi quan h tt đp hơn vi Trung Quc và Liên Xô. Và ý tưởng đ cho ch nghĩa cng sn nm gi Vit Nam và thng nht đt nước dưới mt chính quyn Cng sn vào thi đim gia thp niên 1950 đến cui thp niên 1960 có vẻ như không đến ni là mt mi nguy an ninh quc gia", Giáo sư Tiến sĩ Stur nhn đnh.

"Đó là lối tư duy đa chính tr ca Hoa Kỳ đi vi các đi th, đc bit là Trung Quc", Giáo sư Stur nói thêm, cng vi nhng nghi ng t phía công chúng M v thành công của Hoa Kỳ tại Vit Nam vào thi đim đó đã góp phn gây st gim rt ln đến s ng h tiếp tc tham chiến.

Tiếp xúc vi nhiu người min Nam thi hu chiến, TS. Stur nói bà "hoàn toàn thu hiu" tâm trng ca nhiu người cho rng Hoa Kỳ đã đến Vit Nam và "làm lớn thêm đng h ln ti đây, leo thang chiến tranh và ri b đi mà không hoàn thành cam kết".

"Tôi nghĩ rất khó đ hàn gn vết thương đó. Đi vi nhng người đã phi ri b Vit Nam, tr thành người t nn M và không bao gi có th tr v, nghĩa là họ đã mt nước", Giáo sư Stur nói. "Nước M s phi mt mt thi gian rt dài đ cha lành vết thương cho nhng người đã chiến đu cùng vi người M và tin rng Hoa Kỳ s làm gì đó đ giúp h nhưng ri li b đi".

Trước tác phm "Saigon at War : South Vietnam and the Global Sixties", nữ hc gi M tng được biết tiếng qua tác phm viết v thân phn ph n thi chiến trong cun "Beyond Combat : Women and Gender in the Vietnam War Era" và nhiu bài viết khác v chiến tranh Vit Nam.

"Đó là một đt nước xinh đp và hp dn, và tôi mun hiu biết thêm v lch s ca đt nước này trong mi quan h vi cuc chiến ca người M ti đây", TS. Stur gii thích v lý do bà tp trung nghiên cu và cho ra đi nhiu tác phm v chiến tranh Vit Nam.

Khánh An

Nguồn : VOA, 06/06/2020

Additional Info

  • Author Heather Marie Stur, Khánh An
Published in Diễn đàn

‘Hòa’ thế nào khi không muốn giải !

Trân Văn, VOA, 01/05/2020

Cho dù cả ging điu ln âm lượng ca h thng chính tr, h thng công quyn và h thng truyn thông chính thc v s kin "Gii phóng min Nam" đã gim đáng k nhưng mng xã hi và các din đàn đin t v ngày 30 tháng 4 vn rt nóng, thm chí còn nóng n nhiu năm trước...

chien1

Một cuc duyt binh nhân ngày 30 tháng Tư ti thành ph H Chí Minh năm 2015.

Số người nhn thc li v cuc chiến "Gii phóng min Nam", đc bit là nhng người có liên quan cht ch vi "bên thng cuc", càng lúc càng đông. Thi đim s kin "Gii phóng min Nam" tròn 45 năm, nhiu ngàn người chia s và bày tỏ s tán thành ý kiến ca Abraham Lincoln được dch ra tiếng Vit kèm chân dung ca ông (1) :

Khi viên đạn găm vào môt người lính thuc v bt kỳ bên nào thì nó cũng xuyên vào trái tim mt người m

Tại sao li ăn mng chiến thng ? Nhng k bi trn chng phải là đng bào ca chúng ta hay sao ?

***

Tháng trước, Tho Nguyen, sau tháng 4 năm 1975 được bit phái vào Nam tiếp qun Đài Truyn hình Huế, tng bày t : Đại dch Covid-19 đang to cơ hi đ ngày 30 tháng 4 năm nay, 45 năm kết thúc chuyn huynh đ tương tàn, sẽ không phi là ngày trng giong c m, pháo hoa sáng tri ca bên này đng thi là ngày nut nước mt ca bên kia

Tuần này, Tho Nguyen, va mi viết tiếp v nhng suy nghĩ ca ông đi vi cuc chiến y : Trong khi cả thế gii chìm trong chiến tranh lạnh thì Vit Nam tr thành chiến trường thi th sc mnh ca ch nghĩa tư bn và ch nghĩa xã hi. Nếu chúng ta coi nhau như anh em mt nhà, quyết không bn giết nhau thì không đế quc nào có th nhy vào Vit Nam. Cuc chiến khc lit đã n ra chính vì s người Vit thích bo lc, coi trng đu tranh ý thc h nhiu hơn s người nghĩ đến quyn li dân tc. Cuc chiến đó đã khiến chúng ta mt Hoàng Sa, mt phn Trường Sa và nếu tiếp tc chia r, thù ghét nhau, s mt thêm nhiu th khác (2)…

Trong status mới nht, Tho Nguyen k chuyn tướng Wojciech Jaruzelski (Ba Lan) và trung tá Harald Järger (sĩ quan an ninh Đông Đc) như nhng dn chng.

Khi Công đoàn Đoàn kết tr thành lc lượng đe da s nghip ca Đng Công nhân Thng nht Ba Lan và chính quyền cộng sn Ba Lan, tướng Jaruzelski – lúc y là Tng Bí thư kiêm Ch tch Nhà nước đã chn con đường đàm phán vi Lech Walesa – Th lĩnh Công đoàn Đoàn kết, ch không cy đến Liên Xô – luôn mun km gi Ba Lan trong nanh vut ca mình. Nh vy, Jaruzelski và Walesa vn từng không đi chung Tri nhưng không vì thế mà "đt cháy Ba Lan" đã tr thành bn ca nhau.

Tương t, Järger đã cm thuc cp n súng vào dân Đông Đc ùn ùn đ ti Bc tường Berlin. Đã vy còn t tay nâng thanh chn cho dân Đông Đc chy sang Tây Đc vào đêm 9/11/1989, dù điều đó, đng nghĩa vi s nghip ca Jäger cũng như hàng ngàn sĩ quan an ninh Đông Đc khác s tiêu tan.

Tho Nguyen tin rằng, những kết thúc có hu như thế chính là nh dân Ba Lan không sùng bái bo lc, không đ khuynh hướng bo lc thắng thế, cũng như nh dân trí lành mnh mà nhng sĩ quan an ninh Đông Đc gi được tính người, lý trí. Đó cũng là lý do khi nước Đc còn b phân chia, tuy khác bit v th chế chính tr nhưng dân Đông Đc vn dán mt vào nhng trn đu ca đi tuyn bóng đá Tây Đức và vn thường hét vang : Nước Đc, nước Đc… Tho Nguyen kể thêm, ngày thống nht nước Đc, Th tướng Đc Willy Brand tuyên b : Gi đây nhng gì thuc v nhau, li gn kết vi nhau. Liu càng ngày càng nhiu người Vit s nghĩ như v(3) ?

***

Tham gia cuộc tho lun sôi ni v s kin "Gii phóng min Nam" trên mng xã hi và các din đàn đin t t cui tháng ba đến nay, ông Nguyn Khc Mai, cu V trưởng V Nghiên cu ca Ban Dân vn thuc Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam, nhn đnh : 30/4/1975 là thi đim khi đu ca tiến trình "phi cng" mà nhng người cộng sản Việt Nam không cưỡng li được.

Ông Mai cho rằng : Sự tn ti ca Vit Nam Cng Hòa trong mt phn tư thế k đã đ li nhiu du n, nhiu giá tr ca mt nn kinh tế th trường tht ch không na dơi na chut, mt xã hội dân tr tuy chưa đt đến đnh cao nhưng là hin thc, mt nn văn hóa, giáo dc khá trưởng thành vi nhiu giá tr và kinh nghim lành mnh

Theo ông : Đó chính là những nhân t thúc đy tiến trình "phi cng". Khi tiến nhanh, tiến thng lên ch nghĩa xã hi tht bi, phi tng bước xóa b kinh tế kế hoch hóa, tp th hóa nn kinh tế… Tuy nhiên không vt b cái vòng kim cô giáo điu Mác – Lênin, cái p che mắt nga thì không th có tư duy t tế, lành mnh đ suy nghĩ.

Khi kinh tế th trường theo đnh hướng xã hi ch nghĩa ti Vit Nam là kinh tế tư bn hoang dã có màu đ nhưng không đ như son mà là đ máu dân, ông Mai dẫn li thc mc mà Triết gia Nguyn Mạnh Tường tng nêu : Chủ nghĩa anh hùng ca các ông có giúp các ông dám hy sinh đng trên bàn th ca T quc và Nhân dân ? - kèm cảnh báo : Nếu tiếp tc bo th, tiếp tc đ các nhóm li ích thao túng, nhân dân s "tnh dy, thy mình là nô l, là con ri, con mồi ca nhng tham vng mi" và h s hành đng (4)

***

30 tháng 4 là dịp mà Lưu Trng Văn, mt nhà báo ngh hưu, viết vài mu chuyn nh v nhng cuc trò chuyn vi người ca phía bên kia. Nhng mu chuyn tiếp tc khc ha thêm din mo ca phía bi trn, v mt h thng được xây trên nn tng giáo dc theo tiêu chí "nhân bn – dân tc – khai phóng", khác hn tuyên truyn ca "bên thng cuc". Trong nhng mu chuyn y, có cuc đi thoi vi mt đi tá ca Vit Nam Cng hòa, tng b "ci to" mười năm, còn vợ con thì mt tích khi vượt biên b chết, rng : Làm thế nào đ thng nht lòng người ? Vị đi tá y đáp rt gn : Chính quyền c tht s t tế vì dân thì lòng dân t khc thng nh(5).

"Hòa hợp, hòa gii dân tc" đã tr thành khu hiu sut hàng chục năm nhưng ch trong vài tháng gn đây, tiếp tc có thêm hàng chc người b bt, b kết án ch vì nói khác kiu, kháng ging vi nhng người ln tiếng gi "hòa". "Hòa" như thế là hòa… tht hay hòa… gi. "Hòa" như thế thì làm sao "gii" hết c oán hn ln bt đng ?

Trân Văn

Nguồn : VOA, 01/05/2020

Chú thích

(1) https://www.facebook.com/thanhbinh.bui.520/posts/1373475022839696

(2) https://www.facebook.com/tho.nguyen.9231/posts/4024534787564564

(3) https://www.facebook.com/tho.nguyen.9231/posts/4032800063404703

(4) https://baotiengdan.com/2020/04/30/30-thang-4-cot-moc-dien-bien-cua-cong-san-viet-nam/

(5) https://www.facebook.com/permalink.php?story_fbid=2638170569841497&id=100009457401127

*******************

Đừng khoét thêm vào nỗi đau Tháng Tư nữa !

Nguyễn Tường Thụy, RFA, 01/05/2020

Kỷ niệm 30/4 năm nay, tôi không định viết gì vì năm nào cũng viết rồi. Thế nhưng đã qua ngày 30/4, đây đó trên mạng xã hội vẫn còn những giọng miệt thị, giễu cợt đồng bào trốn chạy cộng sản đợt 30/4/1975.

chien2

Nước măt và nỗi đau của mẹ Việt Nam vẫn chưa ngừng

Có mấy lý do cần chấm dứt chỉ trích nhằm vào đồng bào phải bỏ nước ra đi :

Việt Nam Cộng hòa là bên thua cuộc nhưng họ không có lỗi và càng không có tội. Dịp 30/4 năm nay, có ý kiến gọi là bên bỏ cuộc. Cách gọi này phản ảnh khá sát bản chất của vấn đề mong mọi người suy nghĩ thêm, nhưng trong bài viết xin cứ gọi theo chữ quen dùng là bên thua cuộc đã.

Việt Nam Cộng hòa thua cuộc nhưng không thể trách được họ trước một đối phương mạnh và đông hơn hẳn. Đội quân ấy lại được sự tiếp sức tiền của và phương tiện chiến tranh khổng lồ từ khối xã hội chủ nghĩa trong đó có 2 cường quốc cộng sản là Liên Xô và Trung Quốc, trong khi Việt Nam Cộng Hòa bị Mỹ bỏ rơi từ sau Hiệp định Pa ri.

Sau 45 năm, có nhiều học giả nhìn nhận lại bản chất cuộc chiến tranh. Về cơ bản, đó là cuộc chiến tranh huynh đệ tương tàn do miền Bắc phát động. Hiệp định Pari bị xé bỏ thay vì thành lập Hội đồng quốc gia hòa giải và hòa hợp dân tộc.

Trong một cuộc chiến tranh, thua thắng có khi chỉ là nhất thời và tương đối. Bây giờ ý nghĩa của chiến thắng 30/4 như thế nào ? Nhìn vào thực trạng đất nước 45 năm sau đã rất nhiều người ngộ ra.

Việt Nam Cộng Hòa đã xây dựng được một nền dân chủ cộng hòa đã đạt được nhiều thành tựu về kinh tế, giáo dục, an sinh xã hội về nhân quyền, dân chủ mà Việt Nam ngày nay còn lâu mới đạt được. Tuy chưa phải là khuôn mẫu tiên tiến nhất nhưng đó là chế độ mà đa phần nhân loại đang theo đuổi.

Và điều quan trọng nhất là Việt Nam Cộng Hòa không gây nên cuộc chiến này.

Vì vậy, bên thắng cuộc chẳng có gì phải tự hào, kiêu hãnh cả, càng không có lý do để sỉ nhục phía bên kia.

*

Điều cần nói là việc hạ nhục bên thua cuộc không chỉ là dư luận viên. Nó được phát ra cả từ những kẻ có những lời chỉ trích chế độ. Việc này, giới xã hội dân sự gọi là "vừa hợp tác, vừa đấu tranh". Giọng lưỡi từ những người này mới nguy hiểm. Thà rằng một bề bảo vệ đảng như những dư luận viên, trận tuyến truyền thông hai phía rõ ràng. Từ ngữ họ dùng để miệt thị phe thua trận thật là ghê tởm, rằng thua chạy te tua, chạy vãi cức, chạy tụt quần, không còn gì trong tay mà đòi này đòi nọ...

Thế nhưng đám dư luận viên hai mặt chưa hẳn là những người có công với chế độ. Ngày 30/4/1975 có thể họ còn bé tí hoặc chưa sinh ra nhưng cũng tự nhận mình thuộc bên thắng cuộc để lên giọng kẻ cả, phát ra những lời tanh tưởi. Nó thể hiện một tâm địa hẹp hòi, bần tiện, vô nhân bản.

Số này còn ghê gớm hơn cả nhiều lãnh đạo cộng sản có công đầu trong công cuộc gọi là "giải phóng miền Nam". Tại dinh Độc Lập ngày 2/5/1975 ông Trần Văn Trà nói với tướng Dương Văn Minh : "Đối với chúng ta, không có kẻ thua, người thắng mà chỉ có dân tộc Việt Nam chúng ta thắng Mỹ". Còn ông Võ Văn Kiệt nói trong dịp kỷ niệm 60 năm quốc khánh : "Một sự kiện liên quan đến chiến tranh khi nhắc lại, có hàng triệu người vui, mà cũng có hàng triệu người buồn. Đó là vết thương chung của dân tộc, cần được giữ lành thay vì lại tiếp tục làm cho nó thêm rỉ máu.

Có thể ông Trà và ông Kiệt nói mang tính mị dân hoặc những ai nói ra được như hai ông này còn ít nhưng cũng nhằm xoa dịu bớt nỗi đau của bên thua cuộc. Vậy mà những dư luận viên hai mặt là gì mà xúc phạm bên thua cuộc như vậy ?

Đó là đám dư luận viên hai mặt. Còn về phía nhà nước thì sao ?

Cần xác nhận rằng gần đây, các hoạt động mừng ngày "giải phóng miền Nam" có giảm dần qua mỗi năm. Tuy vậy họ vẫn không bỏ được chuyện ăn mừng chiến thắng. Năm nay cũng vậy. Nhưng thông tin về hoạt động này tìm qua ở công cụ tìm kiếm cũng khoảng 80 tin bài. Điển hình là tin "Thành ủy - HĐND - UBND - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức trọng thể Lễ kỷ niệm 45 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước" để "ôn lại truyền thống hào hùng của dân tộc, ý nghĩa lịch sử và tầm vóc thời đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước". Thấy có cả Chủ tịch quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân cũng bay từ Hà Nội vào để dự, chắc là thay mặt đảng và nhà nước.

Bao giờ thì nhà nước thôi kỷ niệm 30/4 trong tâm thế ăn mày dĩ vãng. Bao giờ thì những từ "ngụy quân", "ngụy quyền" thôi chấm dứt trên cửa miệng những người dân vẫn đang tiếp nhận và chỉ trung thành với thông tin một chiều ? Bảo làm sao mà đến giờ vẫn chưa hòa giải, hòa hợp dân tộc được. Lòng người vẫn ly tán và chia rẽ sâu sắc.

Nếu vẫn cái kiểu tiểu nhân đắc chí như thế, chắc chắn số người vui giảm xuống, số người buồn tăng lên thậm chí tăng lên cả số người khinh bỉ, căm ghét và căm thù.

*

Nhắc đến hòa giải và hòa hợp dân tộc, người ta thường nhắc lại cách cư xử của bên thắng cuộc miền Bắc đối với bên thua cuộc miền Nam nhưng mà là chuyện của... nước Mỹ trong cuộc nội chiến 1861-1865.

Với Việt Nam, bên thắng cuộc phải cư xử sao cho nhân bản, đúng tư thế của người chiến thắng. Hãy cúi xuống mà nâng bên thua cuộc đứng dậy. Đừng làm cho nỗi đau của đồng bào miền Nam kéo dài thêm, cứa mãi, đau day dứt, dai dẳng như xẻo thịt bằng con dao cùn và lấy sự đau đớn ấy làm niềm vui, niềm tự hào, kiêu hãnh của mình.

Nguyễn Tường Thụy

Nguồn : RFA, 01/05/2020 (nguyentuongthuy's blog)

*********************

‘Mình là ván cờ thí để họ đi ván khác’

Hoàng Đức Nhã, VOA, 01/05/2020

Hoàng Đức Nhã nhìn lại biến cố 30/4

45 năm sau khi Sài Gòn thất th, nhng nhân vt tng đóng mt vai trò trong giai đon dn ti biến c lch s này ngày càng thưa dn… Trong nhng nhân chng lch s hiếm hoi còn li có ông Hoàng Đc Nhã, nguyên Tng trưởng Thông tin, dân vn và chiêu hi Vit Nam Cng Hòa.

Ông Nhã, cu Bí thư và Tham v Báo chí ca Tng thng Nguyn Văn Thiu, nhìn li biến c lch s 30/4/1975 trong cuc phng vn dành cho VOA-Vit ng.

chien3

Ông Hoàng Đức Nhã, cu Tng trưởng Dân vn và Chiêu hi Việt Nam Cộng Hòa ti hi tho trường Đi hc Oregon 14-15/10/2019

Hoàng Đức Nhã : "30 tháng Tư là mt tng hp ca rt nhiu yếu t đã được cu kết và thi hành từ bao năm, trước khi người M mun ra khi cuc chiến Vit Nam, không phi do h thiếu năng lc mà vì lúc đó h đi đường hướng, mun có nhng s dàn xếp cp cao vi Trung Quc, vi Nga, trên cc din đa chính tr- geopolitics.

Ông nói khi quân đội Bắc Vit tràn vào chiếm min Nam, thì Việt Nam Cộng Hòa không còn súng đn mc dù trước đó 2 năm, chính ph min Nam đã ký hip đnh da trên li ha ca Tng thng Nixon, cam kết s giúp Việt Nam Cộng Hòa tn ti, và s cung cp vũ khí cho min Nam theo phương thc "thay mt đi một", nếu phía Bc Vit vi phm hip đnh.

Thế nhưng người M không gi li ha, dn ti tình trng min Nam "không còn đ phương tin đ chiến đu".

Hiệp đnh mà Tổng thống Nguyn Văn Thiu đã vn bt đc dĩ ký dưới áp lc ca M, vào tháng Giêng 1973 là một bước ngot trong chiến tranh Vit Nam. Ông Hoàng Đc Nhã nói hai năm trước đó, người M đã có ý đnh rút ra khi Vit Nam vì M mun mang tù binh v ông Nixon có th chng t vi dân là ông đã gi li ha s đưa con em người M v nước".

Cựu Bí thư ca Tng thng Thiu nói điu ‘vô cùng đáng tiếc’ là 30/4 xy ra trong bi cnh min Nam đang đt được nhiu tiến b.

"Lúc đó quân lực ca mình đã bt đu mnh, trong nước gung máy hành chánh đã bt đu làm vic đúng mc, theo tôi nghĩ cng sn h thy nếu đ min Nam có thì gi thì ngày s càng mnh, lúc đó mình đã bt đu có du la, lúc đó đã sp sa xut cng được go tr li, tt c nhng yếu t đ phát trin, xây dng đt nước đã có..".

Vụ tai tiếng Watergate

Nước M lúc by gi phi đi phó vi nhng vn đ ni b đang làm lung lay chiếc ghế ca Tổng thống Nixon, liu v tai tiếng Watergate có nh hưởng ti quyết đnh ca người M rút ra khi Vit Nam ?

Ông Hoàng Đức Nhã nói v Watergate nh hưởng ti s khn trương trong chính tr ni b ca M, nh hưởng dây chuyn ti min Nam và vic M gi cam kết hay không vì ông Nixon lúc đó hoàn toàn phi đi phó vi v Watergate. Ông gii thích :

"Lúc đó, quốc hi M do Đng Dân ch M kim soát ri. Hai vin thì h thy cơ hi đ dí ông Tng thng Nixon và h la vn đ Watergate mà tiếp tc tn công. Ngày mà Ti cao Pháp vin buc ông Nixon phi giao cun băng đó, là ngày chính tôi thy rõ thế nào min Nam cũng phi chu nh hưởng ca chuyn này".

Viết v ông Hoàng Đc Nhã, báo New York Times mô t ông là người đàn ông quyền lc nht ti min Nam, ch đng sau Tng thng Thiu. T báo nói ông Nhã cùng lúc đóng vai ca 3 nhân vt quan trng chính ph M đương thi : c vn Kissinger, Tham v báo chí Ron Spiegler và Charles G. (Bebe) Rebozo, mt người bn tín cn ca ông Nixon.

Ông Nhã là em họ ca Tng thng Thiu, nhưng ông nói ông được ông Thiu tin tưởng không phi vì có liên h bà con mà là nh ông hiu người M, và biết phân tích tình hình.

"Tôi đi Mỹ hc t nh, tôi biết tánh ca người M khi h áp dng cái gì mà thấy con đường đó không trúng là h b đi, không tình cm gì hết, mc dù h đã b c t đôla đu tư, không ăn thua gì c… Tng thng Thiu là mt ông Trung tướng, tướng là phi nghe hết nhng phân tách đy đ ri mi ly quyết đnh. Tôi làm vic vi ông y được ông y tín nhim ngay c v các vn đ không thuc phm vi ca tôi. Là Bí thư, tôi đâu có ăn thua gì v làm ngoi giao nhưng mà tôi phân tách được, đó là lý do ti sao tôi làm mt lúc 3 công vic mà t New York Times có nhc đến".

Về Tiến sĩ Kissinger

...sau khi ông Kissinger đi Bắc Kinh, rồi Tổng thống Nixon đi Bắc Kinh, dàn xếp với Chu Ân Lai và Mao Trạch Đông… Mình là một ván cờ họ thí để họ đi một ván cờ khác".

Ông Hoàng Đc Nhã, nguyên Tng trưởng Thông tin, dân vn và chiêu hi Việt Nam Cộng Hòa


Tiế
n sĩ Henry Kissinger, cố vn an ninh ca Tng thng Nixon, là người đóng vai trò ch cht trong các cuc thương lượng dn ti hip đnh Paris. Vi các hot đng ngoi giao ‘con thoi’ mang tính thc dng, ông Kissinger thúc đy M m ca vi Trung Quc, làm thay đi trật t thế gii vi nhng h qu còn kéo dài cho ti ngày nay. Có người tin rng ông Kissinger phi chu trách nhim ln v kết cuc ca chiến tranh Vit Nam. Bí thư ca Tng thng Thiu nhn đnh :

"Đồng ý ! Chính ông y là người thương thuyết mt hip đnh rất là tai hi, ép buc mình, không nghe, không chú ý, không quan tâm đến nhng ước vng ca min Nam. Ông y ch thc thi nhng gì mà ông cho là trúng, mà chưa chc gì ông Nixon đng ý vi ông ta nhưng mà vì ông Nixon b vn đ Watergate chi phi, ông không có thì giờ nghĩ ti. Ông Kissinger nói OK, đ tôi ký cái hip đnh ri là tôi là anh hùng ri, tôi đem được tù binh M v ri, chm dt".

Là người trc tiếp đi đu vi Kissinger đ đòi các điu kin tt hơn cho min Nam, ông Hoàng Đc Nhã b coi là mt cái gai trước mt khi Kissinger sang Vit Nam hi thúc Tng thng Thiu chp nhn gii pháp "chm dt chiến tranh và tái lp hòa bình Vit Nam" mà ông ta đã điu đình vi Hà ni trong các cuc đi đêm vi Lê Đc Th. Trong hi ký "The White House Years", ông Kissinger mô tả Hoàng Đc Nhã là cao ngo, bướng bnh, khó ưa, và dùng nhng t ng nng n khác đ nói v ông Hoàng Đc Nhã. Ông Nhã nói :

"Thực ra ông Kissinger không thích tôi là bi vì tôi đi guc trong bng ông, ông là giáo sư danh tiếng mà ông thấy cái thng nhóc con này mà ti sao nó dám chnh ông ?"

Trong hồi ký, Kissinger phn bác ch trích ca ông Nhã cho rng người M ch mc c đ có mt "decent interval"- mt thi gian đ lâu đ M có th thoái lui ‘trong danh d’.

"Chính cái đó là điều làm cho ông Kissinger và phía Mỹ ghét tôi. Tôi là người biết phân tách tình hình, hi đó tôi dùng danh t ‘mt thi gian tha đáng’ vì nhng tin tc sau khi ông Kissinger đi Bc Kinh, ri Tng thng Nixon đi Bc Kinh, dàn xếp vi Chu Ân Lai và Mao Trch Đông… Mình là một ván c h thí đ h đi mt ván c khác".

Lịch s

chien4

Ông Hoàng Đức Nhã, Tham v báo chí và c vn ca Tổng thống Thiu, bt tay Đi s Hoa Kỳ ti Sài Gòn Elleworth Bunker, ngày17/8/1972, trước cuc hp gia Tổng thống Thiu và C vn An ninh quc gia M Henry A Kissinger

Cộng hòa Min Nam Vit Nam gi đã thuc v lch s, mà lch s thường nm trong tay ca bên thng cuc.

"Ai viết lch s ? Người thng cuc thì viết theo hi là người min Nam không chu bo v lãnh th, chuyn đó là chuyn sai lm, gii thích là người đng minh không gi li cam kết đi vi min Nam, đưa đến ngày 30/4".

Ông Hoàng Đức Nhã ri Sài Gòn ngày 28/4/1975 gia lúc thành ph Sài Gòn đang b di bom. Ông nghĩ gì khi ngoái nhìn quê hương ln cui t trên máy bay đưa ông ra nước người sng lưu vong ?

"Lúc máy bay cất cánh, tôi thy my qu pháo rơi vào phi trường Tân Sơn Nht, lúc đó tôi rt bun, không biết ngày nào tr v… Khi ti Guam nghe ông Dương Văn Minh đầu hàng, bun vô tn. By gi thì mình nói rng thôi, con cái ca mình ln lên không được cái cơ hi sng như mình đã sng, không được đi nhng nơi, ăn nhng món… thành ra lúc đó rt là bun".

Hoài Hương thực hiện

Nguồn : VOA, 01/05/2020

*****************

Nhìn lại Hiệp định Paris 45 năm sau chiến tranh Việt Nam

Hoài Hương, VOA, 30/04/2020

Chiến tranh Vit Nam kết thúc khi Sài Gòn tht th vào tháng Tư năm 1975, nhưng theo mt s s gia thì s phn ca min Nam Vit Nam đã được đnh đot t hơn hai năm trước, khi các bên tham chiến đt được hip đnh hòa bình Paris. Được ký kết ngày 27/1/1973 gia 4 bên : Hoa Kỳ, hai min Nam và Bc Vit Nam, và Mt trn Dân tc Gii phóng Min Nam, Hip đnh Paris v chm dt chiến tranh và tái lp hòa bình Vit Nam, trên thực tế ‘không chm dt chiến tranh mà cũng chng mang li hòa bình’, theo nhn đnh ca s gia Larry Berman, tác gi ca quyn "No Peace, No Honor : Nixon, Kissinger and the Betrayal in Vietnam" – "Không Hòa bình, Không Danh d : Nixon, Kissinger và s Phn bội tại Vit Nam".

chien5

Ký kết hip đnh hòa bình Paris- nh Tư liu

Khi những chiếc máy bay trc thăng di tn nhng nhà ngoi giao và binh sĩ M cui cùng ra khi Sài Gòn ngày 30/4/1975, câu hi được nhiu người đt ra là : Chng l hàng chc ngàn người M và hàng triu người Vit Nam c hai bên đã nm xung trong cuc chiến, đu chết mt cách vô nghĩa ?

Giáo sư Larry Berman nói khi Sài Gòn sp đ, câu tr li đã rõ. Ông nói ngay c ông Kissinger cũng biết rng cái mà ông gi là hip đnh chm dt chiến tranh và tái lp hòa bình Vit Nam, và cho là s mang lại "hòa bình trong danh d" cho người M, thc ra ch mang li mt th "hòa bình gi to- sham peace", dng lên nhm đánh lc hướng dư lun M vi nhng li hoa m v ‘danh d ca M’ (trang 261).

Giáo sư Berman gi tha thun lp li hòa bình Việt Nam là mt tha thun phi lý- "Jabberwocky Agreement" bi vì trên thc tế tha thun này không phi là mt tha thun hòa bình, mà ch là mt cách đ Hoa Kỳ có th rút ra khi Vit Nam mà không phi nhìn nhn rng M đã tht bi.

Trong quyển "No Peace, No Honor", Giáo sư Larry Berman đã dùng các tài liu mt ca M sau này được gii mt, v các cuc đàm phán bí mt gia c vn an ninh quc gia M Henry Kissinger và ông Lê Đc Th, c vn cao cp Đoàn Đi biu Vit Nam Dân ch Cng hòa tại Hi ngh Paris, và ông mang các thông tin đó ra đi chiếu vi các tài liu ca min Bc, ghi chép đy đ các cuc đàm phán bí mt vi ông Kissinger.

Lúc bấy gi, Tổng thống Nixon và c vn Kissinger quyết tâm chm dt s hin din ca M ti Vit Nam. Mỹ ch có hai mc tiêu ch yếu, chính là trit thoái lc lượng M ra khi Vit Nam, và vn đng th tù binh chiến tranh M đ h được tr v đoàn t vi gia đình.

Số phn ca min Nam Vit Nam, nguyên do mà Hoa Kỳ tham gia chiến tranh Vit Nam, không được quan tâm đúng mc, th hin qua nhng c gng ca ông Kissinger và Tổng thống Nixon, tăng sc ép buc Tổng thống Việt Nam Cộng Hòa ký hip đnh mà s gia Berman cho là mt "hip đnh t sát", khi đng ý cho quân đi Bc Vit li min Nam.

Trong cuộc phng vn dành cho VOA-Việt ng, s gia Larry Berman nói ch có mt t duy nht đ miêu t hành đng ca Tổng thống Nixon và Tiến sĩ Kissinger đi vi đng minh Việt Nam Cộng Hòa và hàng chc ngàn binh sĩ đã chiến đu và nm xung trên chiến trường Vit Nam : đó là "phn bi".

chien6

Ông Lê Đức Th, C vn cao cp Đoàn Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa và Tiến sĩ Henry Kissinger, C vn An ninh Quc gia M ti Hi ngh Paris

Ông nói hành động phn bi khi s ngay t khi ông Kissinger quyết đnh đi đêm vi ông Lê Đc Th và hoàn toàn gt Tổng thống Thiu sang mt bên.

Giáo sư Berman nói :

"Giải pháp ông ta bí mt điu đình mà không h tham kho ý kiến ca đng minh Nam Vit Nam, v cơ bản, là mt ‘tha thun t sát’ đi vi đt nước tng được gi là Nam Vit Nam".

Sau cùng, ông Kissinger nhượng b hu hết mi đòi hi ca min Bc, đơn phương trit thoái lc lượng M ra khi Vit Nam, nhưng đng ý đ min Bc duy trì ước lượng 160 ngàn quân ở min Nam. Theo Giáo sư Berman, khi phát hin ra nhng nhượng b ca ông Kissinger vi min Bc, Tng thng Thiu đã hết sc gin d, ông Nixon rt cuc phi viết thư mt, bo đm M s lp tc điu máy bay ném bom B52 ngay đ bo v Việt Nam Cộng Hòa nếu Hip đnh Paris bị vi phm.

Ông Bùi Diễm, cu Đi s Vit Nam Cng Hòa ti Hoa Kỳ, nói vi VOA :

"Người M ha hn vi min Nam Vit Nam s phn ng mt cách hết sc mnh m nếu Bc Vit vi phm Hip đnh Ba-Lê, đng thi s giúp Vit Nam chng đ trước các cuc tấn công của min Bc, thì Hoa Kỳ đã không gi và vì vy cho nên min Nam mi b đt vào trường hp năm 1975 : thiếu súng đn, thiếu tt c mi th, trong khi người min Bc được tiếp tế bi Liên Xô và Trung Cng, thành th v phương din quân s nó rõ ràng b chênh lch, thì tình trng ca Hip đnh Paris đưa đến tình trng năm 1975, thì nó rõ ràng là như vy".

Giáo sư Larry Berman nói ông không tin là Tổng thống Nixon có ý đnh nut li ha vi Tng thng Thiu :

"Không có cách chi Tổng thống Nixon chp nhn để cho lch s viết rng min Nam Vit Nam đã sp đ trong khi ông đang nm quyn Washington. Theo tôi, ông Nixon đã thc hin li ha nếu không xy ra v Watergate. Nhưng ông Kissinger thì khác, ông c vn ông Nixon rng người M đã làm đ ri. Như tôi đã viết trong cun ‘No Peace, No Honor,’ đây là ln đu tiên trong lch s Hoa Kỳ mà chúng ta đ cho mt đng minh rơi vào tình trng thiếu đn dược, gia lúc đng minh đang chiến đu đ bo v đt nước h".

Giáo sư Berman nói tht là oái ăm là các cuc điu đình bí mt dn ti hip đnh Paris, và sau này kéo theo s sp đ ca Việt Nam Cộng Hòa, đã khiến ông Kissinger và ông Lê Đc Th được Hi đng Nobel chn đ trao Gii Nobel Hòa Bình.

Tiến sĩ Berman nói vic hai nhà ngoi giao đã ‘đi đêm’ vi nhau được trao gii Nobel Hòa Bình là một điu khôi hài. Ông nói :

"Đáng chú ý là Henry Kissinger nhận Gii Nobel Hòa Binh, trong khi đi tác ca ông trong các cuc thương lượng, Lê Đc Th, t chi, không nhn Gii. Bi vì không có mt giây phút hòa bình nào đã đến vi Vit Nam".

Theo tài liệu ca Người K S ca Vit Nam, ông Lê Đc Th t chi Gii Nobel Hòa bình "vi lý do hòa bình chưa thc s lp li trên đt nước Vit Nam".

Quả vy, trước khi ch ký trên văn kin lch s này ráo mc, Hip đnh Paris đã b vi phm bi c hai bên trong cuộc chiến, vi nhng v ln đt giành dân, và chiến tranh li tiếp din ngày càng d di, đ rt cuc dn ti biến c 30/4/1975, khi min Bc xua quân thôn tính min Nam trong hành đng "vi phm trng trn cui cùng", theo s gia Berman.

Hoài Hương

Nguồn : VOA, 30/04/2020

**********************

45 năm nhìn lại : Hiệp định Paris có giúp Mỹ ‘rút lui trong danh dự’ ?

VOA, 30/04/2020

Được ký kết ngày 27/1/1973 gia 4 bên : Hoa Kỳ, hai min Nam và Bc Vit Nam, và Mt trn Dân tc Gii phóng Min Nam, Hip đnh Paris v chm dt chiến tranh và tái lập hòa bình Vit Nam, trên thc tế đã ‘không chm dt chiến tranh mà cũng chng mang li hòa bình’, theo nhn đnh ca s gia Larry Berman, tác gi ca quyn "No Peace, No Honor : Nixon, Kissinger and the Betrayal in Vietnam" – "Không Hòa bình, Không Danh dự : Nixon, Kissinger và s Phn bi ti Vit Nam".

chien7

Cố vn An ninh Quc gia M Henry Kissinger, trái, và ông Lê Đc Th, phi, C vn cao cp Đoàn đi biu min Bc ti Hi ngh Paris, ti Gif-sur-Yvette, ngoi ô Paris, ngày 23/11/1972, ngay trước các cuc điu đình bí mt.

Ngày 30/4/1975, khi máy bay trực thăng M đưa nhng binh sĩ cui cùng ra khi Sài Gòn, câu hi được đt ra là : Chng l hàng chc ngàn người M và hàng triu người Vit Nam c hai bên đã hy sinh trong cuộc chiến, đu chết mt cách vô nghĩa ?

Giáo sư Larry Berman nói sau khi Sài Gòn sp đ, câu tr li đã rõ. Ông nói ngay c ông Kissinger cũng biết rng cái gi là hip đnh chm dt chiến tranh và tái lp hòa bình Vit Nam mà ông y đã ký và ca ngi là mang lại "hòa bình trong danh d" ch mang li mt th "hòa bình gi to- sham peace" được dng nên nhm đánh lc hướng dư lun M vi nhng li hoa m v ‘danh d ca M’ (trang 261).

Giáo sư Berman đt tên tha thun lp li hòa bình Việt Nam là "Jabberwocky Agreement", vì tính cách phi lý của nó, vì tha thun này không phi là mt tha thun hòa bình, mà ch là mt cách đ Hoa Kỳ rút ra khi Vit Nam mà không phi tha nhn đã tht bi.

Trung tâm Washington của Đi hc California cho rng trong quyn "No Peace, No Honor", Giáo sư Larry Berman tiết l nhng s tht chôn kín trong các tài liu mt v các cuc thương thuyết kín da trên nhng tài liu ca M được gii mt đi chiếu vi các tài liu ca min Bc, ghi chép đy đ các cuc đàm phán bí mt vi ông Kissinger.

Trong cuộc phng vn dành cho VOA-Vit ng, GS Berman nói oái ăm thay, các cuc đàm phán bí mt đưa đến tha thun phi lý đó đã dn ti quyết đnh ca Hi đng Nobel chn trao Gii Nobel Hòa Bình cho ông Kissinger và ông Lê Đc Th.

Giáo sư Berman kết lun rng ch có mt t duy nht đ miêu t nhng hành đng ca Tổng thống Nixon và Tiến sĩ Kissinger đi vi đng minh Vit Nam Cng Hòa và hàng chc ngàn binh sĩ đã chiến đu và nm xung trên chiến trường Vit Nam : đó là "phn bi".

Ông Berman nói hành động phn bi khi s ngay t khi ông Kissinger ch điu đình riêng vi ông Lê Đc Th và hoàn toàn gt ông Thiu sang mt bên.

Giáo sư Berman nói vi VOA :

"Giải pháp ông ta bí mt điu đình mà không h tham kho ý kiến ca đng minh Nam Việt Nam, v cơ bn, là mt ‘tha thun t sát’ đi vi đt nước tng được gi là Nam Vit Nam".

Sau cùng, ông Kissinger nhượng b hu hết mi đòi hi ca min Bc, đơn phương trit thoái lc lượng M ra khi Vit Nam, nhưng đng ý đ min Bc duy trì ước lượng 160 ngàn quân min Nam. Theo Giáo sư Berman, khi phát hin ra nhng nhượng b ca ông Kissinger vi min Bc, Tng thng Thiu đã hết sc gin d, ông Nixon rt cuc phi viết thư mt, bo đm M s lp tc điu máy bay ném bom B52 ngay khi Hip định Paris b vi phm.

Ông Bùi Diễm, cu Đi s Vit Nam Cng Hòa ti Hoa Kỳ, cho VOA biết thêm chi tiết :

"Người M ha hn vi min Nam Vit Nam s phn ng mt cách hết sc mnh m nếu Bc Vit vi phm Hip đnh Ba-Lê, đng thi s giúp Vit Nam chng đỡ trước các cuc tn công ca min Bc, thì Hoa Kỳ đã không gi và vì vy cho nên min Nam mi b đt vào trường hp năm 1975 : thiếu súng đn, thiếu tt c mi th, trong khi người min Bc được tiếp tế bi Liên Xô và Trung Cng, thành th v phương din quân sự nó rõ ràng b chênh lch, thì tình trng ca Hip đnh Paris đưa đến tình trng năm 1975, thì nó rõ ràng là như vy".

Giáo sư Larry Berman nói ông không tin là Tổng thống Nixon có ý đnh nut li ha vi Tng thng Thiu :

"Không có cách chi Tổng thống Nixon chấp nhn đ cho lch s viết rng min Nam Vit Nam đã sp đ trong khi ông đang nm quyn Washington. Theo tôi, ông Nixon đã thc hin li ha nếu không xy ra v Watergate. Nhưng ông Kissinger thì khác, ông c vn ông Nixon rng người M đã làm đủ ri. Như tôi đã viết trong cun ‘No Peace, No Honor,’ đây là ln đu tiên trong lch s Hoa Kỳ mà chúng ta đ cho mt đng minh rơi vào tình trng thiếu đn dược, gia lúc đng minh đang chiến đu đ bo v đt nước h".

Tiến sĩ Berman nói vic ông Kissinger và ông Lê Đức Th, hai nhà ngoi giao đã ‘đi đêm’ vi nhau đ đt tha thun dn ti Hip đnh Paris, được trao gii Nobel Hòa Bình là mt điu khôi hài.

"Đáng chú ý là Henry Kissinger nhận Gii Nobel Hòa Binh, trong khi đi tác ca ông trong các cuộc thương lượng, Lê Đc Th, t chi, không nhn Gii. Bi vì không có mt giây phút hòa bình nào đã đến vi Vit Nam".

Quả vy, trước khi ch ký trên văn kin lch s này ráo mc, Hip đnh Paris đã b vi phm bi c hai bên trong cuc chiến, vi nhng v ln đt giành dân, và chiến tranh li tiếp din ngày càng d di, đ rt cuc dn ti biến c 30/4/1975, khi min Bc xua quân thôn tính min Nam trong hành đng "vi phm trng trn cui cùng", theo s gia Berman.

Nguồn : VOA, 30/04/2020

Additional Info

  • Author Trân Văn, Nguyễn Tường Thụy, Hoàng Đức Nhã, Hoài Hương, VOA tiếng Việt
Published in Diễn đàn

Trong chiến tranh cổ điển (không sử dụng vũ khí hạt nhân…) những yếu tố thắng lợi là vũ khí tinh thần, vật chất và hoàn cảnh.

bacnam0

Từ trái, Chuẩn Tướng Lê Văn Hưng, Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu, và Đại tá Trần Văn Nhựt tại chiến trường An Lộc ngày 7/7/1972 (Hình : Flickr manhhai) - Ảnh minh họa

Trong chiến tranh thì phía lạc hậu thắng văn minh là chuyện không hiếm, ví như thế kỷ 12, 13 đế quốc Mông Cổ đã chiến thắng, tàn phá cả loạt các xã hội văn minh hơn ở Châu Á, Trung Cận Đông, Châu Âu hay Mãn Thanh chiến thắng nhà Minh…

Trong cuộc chiến tranh Việt Nam (1965-1974) nếu nhìn vào sức mạnh vật chất, khoa học kỹ thật, trình độ văn minh thì phía miền Bắc không thể so sánh với phía miền Nam, thế nhưng Bắc Việt đã thắng, theo tôi là những nguyên nhân sau đây :

Nói miền Bắc nhưng thực chất là cả hàng chục nước cộng sản, gọi chung là phe xã hội chủ nghĩa, chiến đấu với miền Nam và Mỹ cùng sự góp sức mang tính chất biểu tượng của Nam Hàn, Australia… Trong chiến tranh cổ điển (không sử dụng vũ khí hạt nhân…) những yếu tố thắng lợi là vũ khí tinh thần, vật chất và hoàn cảnh.

1. Trong cuộc chiến này sức mạnh tinh thần của phe miền Bắc cao hơn phía miền Nam

Phe miền Bắc gồm các chế độ độc tài, nhà cầm quyền miền Bắc Việt Nam nắm tuyệt đối vũ khí tuyên truyền nên tất cả người dân Việt Nam đều hiểu nhà cầm quyền miền Bắc là chính nghĩa, đại diện cho dân tộc Việt Nam chiến tranh vì lợi ích của nhân dân, thống nhất đất nước. Đặc biệt, từ khi Mỹ đưa quân đội vào Việt Nam (1965) thì nhà cầm quyền miền Bắc giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, tất cả người miền Bắc cùng một bộ phận dân chúng miền Nam thiên cộng hiểu mình chiến đấu vì độc lập cho tổ quốc, vì tự do cho nhân dân, càng tự hào "đứng mũi, chịu sào" cho phe xã hội chủ nghĩa ưu việt nên nhiệt tình tham gia tất cả những gì nhà cầm quyền miền Bắc "giao phó".

Trong khi đó phía miền Nam là chế độ dân chủ, báo chí tư nhân phản ánh thông tin theo nhiều chiều, thông tin cả những sự thật không có lợi cho Việt Nam Cộng Hòa, đặc biệt là phong trào thân cộng tố cáo chế độ Việt Nam Cộng Hòa là "ngụy quyền, ngụy quân" được một phần dân chúng miền Nam thiên tả ủng hộ theo, nhất là phong trào phản chiến qua văn hóa và âm nhạc đã khiến tinh thần chiến đấu như người lính miền Nam suy giảm. Từ sau năm 1965 rất nhiều thanh niên miền Nam đứng vào hàng ngũ phe cộng sản miền Bắc.

2. Toàn bộ tổ chức của nhà nước miền Bắc tập trung vào chiến tranh

Những năm diễn ra cuộc chiến tranh, toàn bộ miền Bắc Việt Nam là một trại lính, tất cả tư liệu sản suất, tài sản như ruộng, vườn, trâu bò, gia súc, gia cầm, sông, suối, rừng, nhà máy, xí nghiệp… đều của hợp tác xã, của nhà nước. Bất kể ai không theo chỉ đạo, phân công của nhà cầm quyền địa phương đều không có đất sống. Số ít những thanh niên trốn lính, bộ đội đào ngũ về địa phương bị giam cầm, chế diễu, không có bất cứ cơ sở vật chất gì để sinh sống do tất cả người dân thành phố tồn tại nhờ được phát sổ gạo, chút thực phẩm còn ở thôn quê thì nhờ phân phối của hợp tác xã.

Cuộc sống người dân quá kham khổ cũng là một động lực để huy động lính. Không ít thanh niên muốn vào bộ đội đơn giản để được ăn no nên có câu chế giễu hiện tượng đào ngũ : "Nam (Nam Định) chuồn, Hà (Hà Nam Ninh) lủi, Thái Bình bay ; Thủ đô anh dũng trốn ban ngày/Thanh Hóa mất mùa xin ở lại…"... Vì vậy, nhà cầm quyền miền Bắc hướng được toàn bộ sức người, sức của và viện trợ của phe xã hội chủ nghĩa cho chiến tranh. Trong khi đó ở miền Nam là chế độ dân chủ, ruộng vườn, của cải… là chế độ tư hữu, nguồn lực vật chất bị phân tán, người dân trốn quân dịch, đào ngũ vẫn có thể tồn tại.

3. Hai chiến lược khác nhau

Mỹ, miền Nam dùng chiến tranh "vỗ mặt" trong khi miền Bắc dùng chiến tranh du kích nên sức mạnh vật chất của Mỹ, miền Nam sử dụng trong cuộc chiến là không "tương thích" với hoàn cảnh của đối phương.

Vũ khí hiện đại của Mỹ sử dụng ở Việt Nam là không hiệu quả do hạ tầng miền Bắc hầu như không có gì ngoài số ít cây cầu, nhà máy, công xưởng nhỏ, lạc hậu, số của cải vật chất sản xuất ra chỉ chiếm phần nhỏ so với viện trợ của phe xã hội chủ nghĩa trong nguồn lực cho cuộc chiến… Trong khi đó một một phi vụ, trái bom, một tên lửa của đối phương giá hàng ngàn, vạn, triệu USD chỉ để phá một cái cầu lát gỗ, cái nhà tranh vách đất, một miểng rừng, một mảnh ruộng lúa chỉ đáng vài chục trăm USD… phỏng có ăn thua gì ?

Riêng về con người, phía miền Nam và Mỹ không thể "đọ" được với phía miền Bắc : Một bộ đội miền Bắc đi lính, dân công… chính quyền không cần phải có chính sách gì tốn kém, tất cả cuộc sống tối thiểu có hợp tác xã lo, một người lính, dân quân, thanh niên đi chiến trường bị chết không làm nhà cầm quyền bận tâm. Tôi đi bộ đội chiến đấu ở chiến trường miền Bắc (1967-1969) và chiến trường 559 (1969-1975). Ở chiến trường có những tuần không hề biết đến hạt cơm chỉ kiếm những thứ trong rừng để sống, làm việc, khi giải ngũ chỉ được phát vài chục đồng lộ phí về quê, khi chuyển ngành cũng không có đồng nào, bạn tôi trung sĩ chiến đấu 5 năm ở chiến trường bị thương, khi giải ngũ được lĩnh 500 đồng. Hiện nay anh trai của người viết bài này cũng như bao nhiêu nghìn, vạn người nữa chết trong chiến tranh vẫn chỉ có thông tin duy nhất : "Hy sinh ở mặt trận phía nam". Chấm hết !

Mạng người như thế cộng với lương thực, quân nhu, đạn dược do phe xã hội chủ nghĩa cung cấp đủ dùng, cán bộ lãnh đạo ở hậu phương có nguồn cung cấp thực phẩm, nhu yếu phẩm riêng, ở chiến trường phần lớn họ ở boongke và tiện nghi gần như ở phố… nên nhà cầm quyền miền Bắc không quá ngại chiến tranh.

Ngược lại, phía miền Nam, một người đi lính nhà nước phải nuôi cả nhà, nếu bị chết thì nhà chức trách phải tìm bằng được thi thể, hài cốt và chi trả gánh nặng cho gia đình, người thân của tử sĩ được lãnh tiền tử tuất khá lớn và lâu dài.

Đặc biệt, ưu thế về phía miền Bắc so với miền Nam là chế độ chính trị. Với miền Bắc ngoài nhà cầm quyền miền Bắc độc quyền tuyên truyền theo định hướng "ta thắng, địch thua", người dân hầu như không biết gì về thực chất cuộc chiến, do đó họ chỉ một mực tin vào lãnh đạo, tuyên truyền nên bộ tham mưu của chế độ cộng sản muốn tổ chức, kéo dài chiến tranh bao lâu tùy ý. Ngược lại, phía miền Nam, Mỹ là chế độ dân chủ tự do thông tin, người dân theo dõi được cả quang cảnh một trận đánh trên chiến trường do các hãng truyền thông tư nhân phát đii nên khi chiến tranh kéo dài, ác liệt, tổn thất… nhân dân, các đảng đối lập phản đối, biểu tình, các cơ quan quyền lực ngăn cản, cắt ngân sách… nên bộ máy chiến tranh phía dân chủ không thể chủ động trong cuộc chiến. Có thể nói, đây là "tử huyệt" của các chế độ dân chủ trong chiến tranh.

Thời gian mà Ukraine bị Nga cướp trắng Crimea là dưới chế độ độc tài nên Putin mới tự do đưa quân vào chiếm bán đảo Crimea, vì nếu là phương Tây thì ban tham mưu phải còn họp hành, bàn thảo và bỏ phiếu ở các viện quốc hội…

bacnam2

Các chiến sĩ Việt Nam Cộng Hòa đóng góp cho việc bảo vệ An Lộc. (Hình : Flickr manhhai)

Trong cuộc chiến tranh Việt Nam, ngoài những khác biệt về ưu thế trên, phía miền Nam thất bại cũng từ hoàn cảnh, thế chiến lược toàn cầu của Mỹ đã thay đổi : Năm 1972 do cuộc chiến tranh Việt Nam kéo dài, tổn thất lớn nên nhân dân, quốc hội Mỹ phản đối mạnh, Liên Xô và Trung Quốc lại mâu thuẫn, người Mỹ muốn từ bỏ chiến tranh Việt Nam và liên kết với Trung Quốc để cô lập Liên Xô nên quyết định rút quân khỏi Việt Nam, nhường bán đảo Đông Dương cho Trung Quốc sử dụng ảnh hưởng.

Từ sau Hiệp định Paris năm 1973, Mỹ rút toàn bộ quân đội, vũ khí nặng khỏi Việt Nam, cắt viện trợ cho miền Nam từ 2,5 tỷ USD xuống còn 700 triệu USD/năm trong khi miền Bắc vẫn được Liên Xô, Trung Quốc cạnh tranh ảnh hưởng cùng cung cấp vũ khí quân nhu, lương thực. Miền Bắc vẫn duy trì lực lượng lớn (theo thống kê không chính thức là 160.000) quân ở miền Nam… nên sức mạnh của miền Bắc vượt trội miền Nam. Đặc biệt, trên chiến trường không còn những cuộc oanh tạc của máy bay B52 thì quân đội miền Bắc tha hồ tung hoành. Có thể khẳng định : Nếu Mỹ chỉ rút quân đội nhưng không cắt viện trợ và máy bay B52 vẫn được sử dụng thì chưa biết cục diên cuộc chiến sẽ như thế nào.

Những năm trước đó quân miền Bắc thường dùng chiến thuật "biển người" đánh chiếm một những điểm nào muốn (như Tết Mậu thân Huế 1968, Quảng Tri 1972 chẳng hạn) chủ yếu để lung lạc tinh thần chiến đấu của lực lượng đối phương, gây thanh thế chính trị chứ không thể giữ được trận địa nào dưới sức mạnh hủy diệt của bom B52. Tôi ở chiến trường 559 phải đối diện với rất nhiều loại vũ khí như bom bi, mìn vướng, mìn lá, mìn cóc, bom từ các loại máy bay AD6, F4, B57, đạn 20, 40mm của AC130 (khi đi trên đường tuyến-đường mòn Hồ Chí Minh) nhưng chỉ sợ B52. Trong những năm 1973-1974, Việt Nam Cộng Hòa bị Mỹ bỏ rơi, không đủ ngân sách chi tiêu thiết yếu cho chiến tranh đã hoang mang tự sụp đổ chứ không phải vì không còn được B52 yểm trợ.

Cuối cùng, tư duy quân sự của lãnh đạo Việt Nam Cộng Hòa (tổng thống Nguyễn Văn Thiệu) lúc đó yếu kém, chỉ đạo quốc phòng ngớ ngẩn… đã làm cho quân đội Việt Nam Cộng Hòa tự tan vỡ nhanh đến mức quân cộng sản miền Bắc không kịp chiếm lĩnh nhiều vùng lãnh thổ đã bị bỏ trống.

Lịch sử thật trớ trêu : Năm 1972, 1973 Mỹ "đi đêm" nhường cho Trung Quốc ảnh hưởng ở Đông Dương, chiếm quần đảo Hoàng Sa, rồi phần lớn Trường Sa của Việt Nam, đổ vốn, công nghệ vào Trung Quốc tưởng nước này dân chủ hóa thành đối tác khổng lồ, làm đối trọng với Liên Xô thì nay chính Trung Quốc đang làm cho Mỹ cũng như thế giới văn minh hứng họa độc tài toàn trị, lưu manh, côn đồ, độc ác…

Nguyễn Đình Ấm

Nguồn : VNTB, 30/03/2020

Additional Info

  • Author Nguyễn Đình Ấm
Published in Diễn đàn

Thêm nỗ lực nói lên sự thật

Bộ phim The Vietnam War được trình chiếu hồi tháng 9 năm 2017 đã gây nhiều ý kiến trái chiều, nhiều người cho rằng bộ phim không phản ảnh đầy đủ những tiếng nói đã tham gia trong cuộc chiến Việt Nam. Do vậy, ông Nam Phạm và một số thân hữu đã thực hiện một cuốn phim khác mang tên The Vietnam War Through Our Eyes (Chiến tranh Việt Nam dưới cái nhìn của chúng tôi). Vừa qua, đoàn làm phim đã đến Paris để phỏng vấn thêm một số nhân vật cho phim. Ông Nam Phạm, người khởi xướng dự án này, cho biết lý do tại sao ông và các thân hữu quyết định phải thực hiện cuốn phim này :

phim1

Một cảnh trong phim "Chiến tranh Việt Nam dưới cái nhìn của chúng tôi" - Photo : RFA

"Thế giới Tây Phương vẫn còn có cái nhìn rất là sai lạc về cuộc chiến Việt Nam và nhất là vai trò của người Việt Nam ở miền Nam của chúng ta. Từ sự hy sinh anh dũng của quân lực Việt Nam Cộng hòa đến những thành quả của chính phủ Việt Nam Cộng hòa cho đến ngay cả nguyên nhân của cuộc chiến là do sư xâm lăng của đảng cộng sản"

phim2

Bộ phim The Vietnam War được trình chiếu hồi tháng 9 năm 2017

Qua sự giới thiệu của các cựu quân nhân Hoa Kỳ, ông Nam Phạm đã mời được đạo diễn Fred Koster tham gia. Chiến tranh Việt Nam là một câu chuyện với rất nhiều mảng tối chưa bao giờ được ghi lại với tất cả những sự trung thực nhất. Nó thường được nhìn bằng mặc cảm của bên thua cuộc hay sự tự hào của kẻ chiến thắng.
Đạo diễn Koster muốn trả lại sự thật cho lịch sử qua lời kể của các nhân chứng trong cuốn phim này, ông nói :

"Câu chuyện của người dân miền Nam là một trong những câu chuyện vĩ đại nhất của Thế Kỷ 20 mà chưa được kể lại. Lịch sử của người miền Nam Việt Nam đã bị trình bày sai lạc và không chân thật. Là một người làm phim, tôi rất hào hứng muốn kể câu chuyện bởi vì nó chưa bao giờ được kể lại. Nó giống như một điều bí ẩn"

Fred Koster là đạo diễn của cuốn phim nổi tiếng về chiến tranh Việt Nam Ride The Thunder (Cỡi Ngọn Sóng). Cuốn phim nói về tình huynh đệ chi binh của trung tá Việt Nam Cộng Hòa Lê Bá Bình và Đại uý Hoa Kỳ John Ripley. Theo ông, phim Ride The Thunder chỉ nói 1 phần sự thật, cuốn phim The Vietnam War Through Our Eyes (Chiến tranh Việt Nam Dưới Cái Nhìn Của Chúng Tôi) sẽ nói lên nhiều sự thật hơn nữa :

"Bộ phim kế tiếp này, tôi nghĩ sẽ làm nhiều người ngạc nhiên vì chính những người miền Nam sẽ biết thêm về lịch sử mà họ không biết. Có rất nhiều cơ quan truyền thông đã kể cho chúng ta rất nhiều điều dối trá đến nỗi chúng ta bắt đầu tin vào đó. Với bộ phim này chúng tôi sẽ trình bày sự thật và thế hệ người Việt Nam trẻ sau này sẽ hãnh diện về những gì bố mẹ và ông bà của mình đã phải làm. Tôi nghĩ rằng điều rất quan trọng là những người thế hệ trẻ cần phải biết sự thật và hãnh diện về nó".

Nhiều người cho rằng, bộ phim The Vietnam War của đạo diễn Ken Burn và Lynn Novic đã không phản ảnh được những tiếng nói từ nhiều phía, nó thiếu hẳn tiếng nói của phe tham chiến miền Nam là phía quân đội Việt Nam Cộng hòa. Phân tích của tác giả Lâm Vĩnh Thế trên trang namkyluctinh.org cho thấy cuốn phim The Vietnam War phỏng vấn 51 người Mỹ (64%), 20 người Việt thuộc phe tham chiến từ miền Bắc (25,3%) và chỉ có 8 người Việt thuộc phe tham chiến miền Nam (10,1%)

Nhà báo Huy Đức (blogger Osin) người cố vấn cho phim này và cũng là người đã được phỏng vấn trong phim The Vietnam War, nhận xét về phim the Vietnam War như sau : "…quy gần như mọi tội lỗi cho Washington, đánh giá cao chiến binh của miền Bắc và có lúc, tỏ thái độ xem thường lãnh đạo Việt Nam Cộng Hòa…"

phim3

Phim "Chiến tranh Việt Nam Dưới Cái Nhìn Của Chúng Tôi" Photo : RFA

Trong khi đó, ông Nam Phạm cho biết, cuốn phim The Vietnam War Through Our Eyes (Chiến tranh Việt Nam Dưới Cái Nhìn Của Chúng Tôi) sẽ có tiếng nói của những cựu quân nhân Việt Nam Cộng Hòa, của những người đi từ miền Bắc Cộng sản, của những phụ nữ đã là nạn nhân của chế độ, v.v… Cuốn phim, theo ông Nam, gồm có 4 mục tiêu chính mà ông gọi là "Bốn trả".

"Mục đích căn bản chúng tôi tạm dùng là 4 trả : Thứ nhất là trả lại sự thật cho lịch sử, thứ nhì là trả lại danh dự cho người lính Việt Nam Cộng Hòa, thứ ba là trả lại sự công bằng cho chính phủ Việt Nam Cộng Hòa và thứ tư là trả lại niềm tự hào về Cha Ông cho con em của chúng ta. Thành thử ra, tất cả những người mà chúng tôi tiếp xúc, những nhân chứng sống, cộng thêm những tài liệu lịch sử để mình nói lên được 4 điều đó"

Cuốn phim The Vietnam War Through Our Eyes (Chiến tranh Việt Nam dưới cái nhìn của chúng tôi) dài 2 tiếng, được thực hiện trong vòng 2 năm với một ngân khoản khá khiêm tốn (khoảng 250.000 mỹ kim) trong khi đó, bộ phim The Vietnam War của Ken Burn và Lynn Novic được thực hiện trong vòng 10 năm với một ngân khoảng dồi dào là 30 triệu mỹ kim, bộ phim dài 18 tiếng được chiếu làm 10 tập, nhưng nhà văn Nguyễn Quang Lập (blogger Bọ Lập) đã phê bình cuộn phim dài 10 tập mà không nói lên được điều gì mới thì chưa đạt yêu cầu. Và đó cũng là lý do để đạo diễn Koster quyết tâm bổ túc vào phần khiếm khuyết ấy, ông nói :

"Ken Burns có 18 tiếng để kể câu chuyện về người Việt Nam và chiến tranh Việt Nam. Ông ta có 18 tiếng mà ông ta không tìm được một giây để nói về nỗi thống khổ của thuyền nhân và 400,000 người bỏ mạng ở trên biển cả. Ông ta không nói về người tị nạn hoặc ông ta không nói về trại cải tạo. Nên nhớ là ông ta có 18 tiếng để làm việc này mà ông ta đã không làm. Đồng thời ông ta cũng không nói gì về quân đội của miền Nam, những chiến thắng mà họ đạt được và những thử thách mà họ phải đối phó. Tôi muốn nhiều người thế hệ trẻ miền Nam Việt Nam biết rằng trong thời gian đầu của cuộc chiến, Mỹ đã không cung cấp cho quân đội miền Nam những vũ khí hiện đại. Họ đã đưa những vũ khí cũ kỹ. Như vậy trong thời gian đầu quân đội miền Nam đã chiến đấu với những vũ khí cũ kỹ trong khi Việt Cộng và bộ đội miền Bắc xử dụng vũ khí hiện đại. Và đó là một trong những điều mà tôi muốn thế hệ trẻ biết về những việc làm anh hùng của bố mẹ họ".

phim4

Nghĩ về chiến tranh Việt Nam, điều người Tây Phương nghĩ đến đầu tiên là những thây người ngã xuống trong tiếng máy bay trực thăng, là cô bé bị phỏng cháy Kim Phúc, là những cuộc biểu tình phản chiến.v.v. và người Mỹ thì mang nặng một mặc cảm với 58.000 lính Mỹ đã hy sinh. Trung tá Thủy quân Lục Hiến Hoa Kỳ, Richard Botkin, tác giả và cũng là nhà sản xuất Ride The Thunder làm cuộn phim đó với mong muốn "trả sự thật lại cho lịch sử" và "thay đổi nhận thức và ký ức sai lạc của người Mỹ về chiến tranh Việt Nam". Liệu cuốn phim The Vietnam War Through Our Eyes (Chiến tranh Việt Nam dưới cái nhìn của chúng tôi) có thay đổi được cái nhìn của Tây phương về chiến tranh Việt Nam ? Đạo diễn Fred Koster chia sẻ :

"Tôi nghĩ rằng chúng ta không thể thay đổi được bi kịch của chiến tranh Việt Nam, nhưng chúng ta có thể thay đổi được một bi kịch đó là việc lịch sử đã ghi nhận lại chiến tranh Việt Nam như thế nào. Đối với tôi, tôi có nhiều đau xót cho những người dân miền Nam và tôi muốn làm tất cả những gì có thể để kể câu chuyện. Tôi nghĩ rằng khi thế giới, người Mỹ biết được sự thật, họ sẽ đón nhận câu chuyện của người miền Nam và hiểu được những gì mà bạn đã phải trải qua. Một trong những chuyện mà không có trong các sách lịch sử và trong phim ảnh là câu chuyện của thuyền nhân, họ phải chịu khổ như thế nào, người tị nạn và các trai tù cải tạo. Trong những phim ảnh chính thống ở Mỹ không có những câu chuyện này. Không may, trong những sách lịch sử không được nhắc đến hoặc nếu có thì chỉ rất vắn tắt. Với bộ phim này, chúng tôi sẽ vinh danh những người này bằng cách kể lại câu chuyện của họ. Tôi nghĩ rằng đây là một trong những điều to lớn mà chúng ta có thể làm được cho những người đã phải chịu khổ hoặc chết là tưởng nhớ đến họ và nói lên sự thật"

Cuốn phim được dự định trình chiếu vào mùa thu năm nay, phim cũng sẽ được làm thành DVD để đưa vào các trường trung và đại học như một tài liệu giáo khoa để giới trẻ có thể tìm hiểu về chiến tranh Việt Nam một cách đúng đắn.

Nếu Ken Burn và Lynn Novick cho biết trong cuộc phim The Vietnam War những người trả lời phỏng vấn sẽ kể lại câu chuyện của họ, thì ông Nam Phạm và đạo diễn Fred Koster cũng mong muốn mọi người đến xem cuốn phim The Vietnam War Through Our Eyes (Chiến tranh Việt Nam dưới cái nhìn của chúng tôi) để nghe câu chuyện của những người đã không có cơ hội có mặt trong cuốn phim của Ken và Lynn. Ông Nam Phạm hy vọng :

"Chúng tôi hy vọng qua cuốn phim này, chúng ta sẽ giúp cho những người cựu quân nhân Việt Nam được nói lên tiếng nói của họ, để cho họ biết rằng sự hy sinh của họ không bị quên lãng và con cháu của họ và ngay cả chúng ta rất là mang ơn sự hy sinh của họ. Nếu mà không có sự hy sinh của những người lính đó thì đã không có ngày hôm nay của chúng ta"

Tường An

Nguồn : RFA, 08/08/2019

Published in Diễn đàn

Xuất hin trong chương trình truyn hình ‘Chào nước Anh’ hôm 5/6 khi đang có chuyến thăm cp nhà nước đến nước này, người đng đu nước M đã nói v chiến tranh Vit Nam như sau : "Tôi đã nghĩ đó là một cuc chiến t hi" ; và rằng "Cuộc chiến đó không phi là điu mà chúng ta nên tham gia"…

vietnamwar1

Ông Trump tại cuc hp báo vi th tướng Anh, Theresa May, 4 tháng Sáu, 2019.

Phát ngôn này của Tng thng M Donald Trump v chiến tranh Vit Nam gây ra nhng phn ng khác nhau trong công lun, có người thông cảm, nhưng cũng có người phn đi. S bt đng này mang tính ch quan theo v trí, cách nhìn và đánh giá ca mi cá nhân khi bày t.

Bài viết này, mun tr li khách quan hơn cho hai nhn đnh ch quan ca Tng thng Hoa Kỳ Donald Trump, rng :

Chiến tranh Việt Nam có là "mt cuc chiến t hi như nhn đnh ca Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump không ?

Qua nhận đnh ca Tng thng Trump, rng "Tôi đã nghĩ đó là một cuc chiến t hi" dường như ông mun nói đến s t hi vì "nhiều người đã chết" trong cuộc chiến này. Nhưng có l ông Trump ch nghĩ đến s t hi đi vi nước M, vi cái chết ca 58 ngàn chiến binh Hoa Kỳ tham chiến và hàng chc ngàn người M b thương cách này cách khác ; mà không quan tâm, có th đã không biết đến s t hi hơn nhiu v phía các bên Việt Nam, vi cái chết ca hàng triu quân và dân người Vit Nam hy sinh c hai chiến tuyến đi nghch Min Bc (cộng sn Bc Vit) Miền Nam (quốc gia Nam Vit).

Có lẽ, s t hi còn là vì Hoa Kỳ đã b ra hàng t dollar tài tr cho mt cuc chiến "một đt nước rt xa xôi và vào lúc đó không có ai tng nghe đến đt nước đó c…" như ông Trump nói, đ cui cùng phi rút chân ra khi cuc chiến mà nhiu người M như ông vn không hiu "điều gì đang xy ra đó vy ?". Dường như ông không quan tâm đ biết rng, mt điu t hi hơn na "đã xẩy ra đó" là Hoa Kỳ đã thực hin "chính sách Việt Nam hóa chiến tranh" sau bốn năm "Mỹ hóa chiến tranh" (1965-1969) bằng cách đưa quân tham chiến trc tiếp, nói là đ giúp chính ph và nhân dân Vit Nam nhanh chóng đánh bại cuc xâm lăng ca phe cộng sản Bắc Việt, bo v chế đ dân ch và Min Nam Vit Nam t do không b cng sn hóa. Thế nhưng mc tiêu này đã không thành đt, dù Hoa Kỳ đã huy đng cao đ mi khí tài, phương tin chiến tranh hin đi, rt cuc không đem li chiến thng, ngoài li nhun khng l cho các tp đoàn tư bn quân s quc phòng Hoa Kỳ và đng minh. Nay li tìm cách rút chân ra khi cuc chiến bng chính sách "Việt Nam hóa chiến tranh", trao lại gánh nng chiến đu cho quân lc Việt Nam Cộng Hòa (mà Việt cng gi là "thay màu da trên xác chết"), với nhng cam kết không có bo chng. Hu qu t hi là ch ít năm sau phe cộng sản Bắc Việt đã dùng bo lc cưỡng chiếm được Min Nam, vi phm trng trn Hip đnh Paris v chm dt chiến tranh lp li hòa bình cho Vit Nam ngày 27/01/1973, trước sự phủi tay ca Hoa Kỳ và làm ngơ ca nhng cam kết quc tế.

Thực tế là như thế. Vy mà Tng thng đương nhim Hòa Kỳ đã không biết "điều gì đang xy ra đó vy ?". Sự th này cho thy tình trng Tng thng Trump cũng như nhiu người M lúc đó và cho đến bây giờ vn không hiu biết gì v s tham d ca Hoa Kỳ vào chiến tranh Vit Nam (1954-1975) dù đã kết thúc hơn 44 năm ri (1975-2019), nhiu tài liu v chiến tranh Vit Nam đã được gii mt.

Phải chăng vì vy mà Tổng thống Trump đã cho rng "Cuộc chiến đó không phải là điu mà chúng ta (người M) nên tham gia" ? Ông nói thế và cho biết mc dù lúc đó ông không xung đường phn chiến như nhiu người, nhưng ông không h ng h cuc chiến Vit Nam. Nhưng cũng có người cho rng Tng thng Trump nói ra điu này còn là mt phn ng mc cm tâm lý, vì mun bin minh cho việc trn tránh nhp ngũ qua chiến đu ti Vit Nam thi tui tr, k c bng cách gian ln đ được cp giy chng nhn ‘b gai xương gót chân’. Các đi th ca ông đã ch trích vic ông trn lính là ‘gian trá’ và giy t ông đưa ra là ‘gi to’. Hi tháng Hai năm nay, ông Michael Cohen, cựu lut sư ca ông Trump, đã khai trước Quc hi rng ông Trump ‘đã dựng lên chuyn thương tt đó’ để trn quân dch.

Vậy thì Tng thng Hoa Kỳ nói "Cuộc chiến đó không phi là điu mà chúng ta nên tham gia…" có đúng không ?

Theo nhận đnh ca chúng tôi, vn đ không phi là nên hay không nên mà do tình thế buc Hoa Kỳ phi tham gia vào cuc chiến Vit Nam. Vn đ ch là Hoa Kỳ tham gia đến mc đ nào đ đ t hi nht mà vn thành đt được mc đích tham chiến ti hu ca mình.

Bởi vì, sau khi Thế Chiến II kết thúc (1939-1945) đã hình thành một cuc chiến tranh ý thc h toàn cu gia chủ nghĩa cng sn và chủ nghĩa tư bn. Liên Xô đng đu phe xã hi ch nghĩa, pht cao ngn c"Cách mạng vô sn" để gii phóng giai cp, chng các đế quc xâm lược, gii phóng dân tc b áp bc, đ xây dng m"xã hội không còn cnh người áp bc bóc lt người…". Hoa Kỳ lãnh đạo phe tư bn ch nghĩa (còn gọi là Thế gii t do) thì phất cao ngn c "Đọc lp dân tc, dân ch và ch nghĩa t do" để lôi kéo các nước nghèo yếu đi vào qu đo ca mình.

Liên Xô đã thông qua các đảng cng sn bn x làm lính xung kích, phát đng và tiến hành các cuc chiến tranh dưới ngn c"giải phóng dân tc" (ngụy dân tc, vì ch nghĩa quc tế cộng sản không có hp lc mà xa l và còn là him ha gây kinh hoàng đi vi người dân các nước) để cng sn hóa các nước, m mang b cõi cho phe xã hội chủ nghĩa. Trong tình thế này và vi vai trò cường quc lãnh đo phe các nước tư bn chủ nghia, Hoa Kỳ buc lòng phi tìm cách giúp các nước đang có him ha b cng sn hóa, trong đó có Vit Nam cũng rt cn s tham chiến ca Hoa Kỳ.

Hiểm ha cng sn hóa Vit Nam khi s t năm 1930, sau khi đng cộng sản Việt Nam được ông H Chí Minh nhn lnh t Đ tam quc tế cộng sản đng ra thành lp. Cuc ni chiến ý thc h gia nhng người Vit Nam mang ý thc h quc gia (gọi tt Vit Quc) và những người Vit Nam theo ý thc h cng sn (gọi tt Vit Cng) khởi phát t đây. Theo thi gian cuc ni chiến này ngày một gia tăng mc đ, cường đ, phm vi, mà đnh cao là cuc chiến tranh Vit Nam (1954-1975). Cuộc chiến tranh này là mt giai đon ca cuc ni chiến ý thc h Quc-Cng ti Vit Nam (hai giai đoạn kia là "Tin chiến tranh Quc-Cng" (1930-1954) và hu chiến tranh Quc-Cng"(1975-nay vn chưa kết thúc). Vì vậy cuc chiến tranh Vit Nam mang ý nghĩa song đôi, ni chiến gia người Vit Nam vn mang ý thc h quc gia (nationalism) đối kháng vi ý thc cng sn (communism). Nhưng vì cuc chiến này lng trong khung cảnh cuc chiến tranh ý thc h toàn cu gia cng sn ch nghĩa và tư bn ch nghĩa, nên c hai gi chung là cuc chiến Vit Nam.

Cuộc chiến Vit Nam mang hai ý nghĩa song đôi này khi s t năm 1954, sau khi thc dân Pháp tht th trn Đin Biên Ph, đã phải ký Hip đnh Genève 1954 chia đôi Vit Nam. Hệ qu là Pháp đã mt mt na thuc đa Min Bc Vit Nam cho phe cộng sản miền Bắc, vi Đng cộng sản Việt Nam thiết lp chế đ đc tài toàn tr cng sn dưới bng hiu Vit Nam Dân Ch Cng Hòa (ngụy dân ch ngy cng hòa t trong kháng chiến chng Pháp đ giu mt cng sn). Thực cht cũng như thc tế đng và nhà cm quyn cng sn Bc Vit đã là công c tri tình cho Cng sn quc tế làm tên lính xung kích, ch đng phát đng và tiến hành cuc chiến tranh xâm chiếm Min Nam, cộng sản hóa c nước, m mang b cõi cho phe xã hội chủ nghĩa đng đu là hai tân đế quc cộng sản Nga-Tàu.

Thế nhưng, đ to chính nghĩa lôi kéo được qun chúng tham gia cuc chiến này, phe cộng sản Bắc Việt đã ngy trang cuc chiến dưới ngn c"Kháng chiến chng M cu nước, gii phóng dân tộc, thng nht đt nước" để khơi đng lòng yêu nước, tinh thn chng ngoi xâm ca người Vit Nam. Vì vy, khi khi s phát đng chiến tranh vào tháng 12/1960, phe cộng sản Bắc Việt đã thành lp mt công c quân s ngy dân tc là "Mặt trân dân tc gii phóng Min Nam" và sau đó thành lậ"Chính phủ Cách mng lâm thi Cng hòa Min Nam Vit Nam" (1967). Cuộc chiến tranh này đã được Liên Xô, Trung cng và các nước xã hi ch nghĩa tài tr ti đa tài lc, nhân lc, vũ khí đn dược và mi phương tiên chiến tranh hin đi đ xâm chiếm cho kỳ được Min Nam Vit Nam.

Trong khi đó, còn nửa nước Min Nam, sau Hip đnh Genève 1954, Pháp phi trao tr đc lp hoàn toàn, sau khi đã trao trả đc lp tng phn cho chính quyn chính thng quc gia ca vua Bo Đi t 1948, qua các Th tướng chính ph Nguyn Văn Xuân, Bu Lc, Nguyn Văn Tâm và sau cùng là Th tướng chính ph quc gia Ngô Đình Dim. Cuc trưng cu dân ý ngày 23/10/1955 đã trut phế vua Bo Đi, cáo chung chế đ quân ch chuyên chế tn ti hàng ngàn năm lch s, chuyn đi qua chế đ dân ch pháp tr Vit Nam Cng Hòa và Th tướng Ngô Đình Dip được coi là v Tổng thống đu tiên ca Đ Nht Việt Nam Cộng Hòa trên nn tng Hiến pháp ban hành ngày 26/10/1956. H qu tt nhiên là chính quyn chính thng quc gia Vit Nam Cng Hòa phi thc hiện mt cuc chiến tranh t v, trước mt là đ chn đng cuc chiến tranh xâm lăng ca phe cộng sản Bắc Việt đ bo v đc lp, ch quyn trên mt na đt nước còn li như di sn ca tin nhân ; đ sau đó v lâu dài tìm cách thng nht giang sơn v mt mi. Thng nht mt cách hòa bình bằng s ưu thng ca chế đ dân ch pháp tr Việt Nam Cộng Hòa và giu mnh ca Min Nam, đi vi chế đ đc tài toàn tr cng sn nghèo yếu, lc hu đang tm chiếm Min Bc Vit Nam (như thc tế nước Đc thng nht sau Chiến tranh Lnh, vi ưu thế chế đ Tây Đc dân ch trên chế đ Đông Đc đc tài cộng sản…).

Tất nhiên đ thc hin được mc tiêu gn xa này, trong gng kìm ca cuc chiến tranh ý thc h toàn cu, chính quyn chính thng quc gia Việt Nam Cộng Hòa rt cn và phi được s tr giúp toàn din t ngoi vin, không chỉ t cường quc Hoa Kỳ mà ca tt c các quc gia đng minh khác trong phe thế gii t do. Điu này cũng là hin nhiên, đ đi xng vi s chi vin ti đa mi mt ca Liên Xô, Trung cng và các nước xã hội chủ nghĩa cho công c xâm lăng ca cng sn quc tế là phe cộng sản Bắc Việt.

Tuy nhiên, vấn đ ch là Hoa Kỳ tham chiến đến mc đ nào đ d t hi nht mà thành đt được mc đích ti hu ca mình. Theo nhận đnh ca chúng tôi, thì ngay t khi phe cộng sản Bắc Việt phát đng cuc chiến, Hoa Kỳ ch nên tham gia đúng vi vai trò mt nước đng minh, có mức đ theo yêu cu ca chính quyn chính thng quc gia Vit Nam Cng Hòa ; tôn trng, đc lp ch quyn ca mt quc gia đc lp, không can thip quá sâu vào công vic ni b ca Việt Nam Cộng Hòa ; coi vai trò chng cng ch yếu, ch đng là ca Việt Nam Cộng Hòa và chiến tranh Việt Nam là cuc chiến gia người Vit quc gia và người Vit cng sn đ gii quyết mâu thun ý thc h đi kháng ; Hoa Kỳ ch đóng vai ph tr giúp, tuyt đi không đưa quân trc tiếp tham chiến ti Vit Nam. Vì điu này s (và đã) là "Mỹ hóa chiến tranh", làm mất chính nghĩa quc gia "độc lp dân tc, dân ch và ch nghĩa t do" của chính quyn Việt Nam Cộng Hòa, giúp đi phương phe cộng sản Bắc Việt ngy dân tc to được chính nghĩa "chống đế quc M xâm lược, gii phóng, Min Nam, thng nht đt nước"… như thc tế đã xy ra.

Đến đây, có thể tm kết lun là Hoa Kỳ cn phi tham gia vào cuc chiến Vit Nam do vai trò lãnh đo phe Thế gii t do tư bn ch nghĩa, để tr giúp chính quyn chính thng quc gia Việt Nam Cộng Hòa ngăn chn, đy lùi him ha xâm lăng ca phe xã hi ch nghĩa đng đu là Nga-Tàu, trong bối cnh cuc chiến tranh ý thc h toàn cu hình thành sau Thế chiến II. Tuyt nhiên không phi như Tng thng Hoa kỳ Donald Trump nói, rng "Cuộc chiến đó không phi là điu mà chúng ta nên tham gia". 

Còn chiến tranh Vit Nam vn luôn là t h(vì chiến tranh nào cũng là điu t hi) chẳng ai mong mun xy ra. Vì đó cũng là điu mà nhân dân Vit Nam trên c hai min Bc-Nam đu không bao gi mun có cuc chiến tranh "ct nhc tương tàn" này. Tt c ch là nn nhân ca lch s và trách nhim lch s thuc v nhng k cm quyn trên hai miền Bc Nam trong cuc chiến Vit Nam đã chm dt 44 năm qua (1975-2019)

Houston, ngày 14/06/2019

Thiện Ý

Nguồn : VOA, 22/06/2019

Published in Diễn đàn

Phát ngôn mới đây ca Tng thng M Donald Trump v chiến tranh Vit Nam đang gây ra nhng phn ng khác nhau trong cng đng cu quân nhân và công chc ca chính quyn Việt Nam Cộng Hòa hin đang sng M : có người thông cm, nhưng cũng có người phn đi.

vietnamwar1

Ông Trump và người đng nhim Pháp Macron tham gia l tưởng nim 75 năm ngày đ b ca quân đng minh lên b bin Normandy

Xuất hin trong chương trình truyn hình ‘Chào nước Anh’ hôm 5/6 khi đang có chuyến thăm cp nhà nước đến nước này, người đng đu nước M đã nói v chiến tranh Vit Nam như sau : "Tôi đã nghĩ đó là mt cuc chiến t hi".

Thế h ca ông Trump là thế h đi mt vi cuc chiến Vit Nam mà khi đó nhng người đng trang la vi ông đã tòng quân đ lên đường đi chiến đu quc gia cách nước M hơn na vòng Trái đt.

"Tôi đã cho rằng đó là mt đt nước rt xa xôi và vào lúc đó không có ai tng nghe đến đt nước đó cả", ông gii thích. "Bi vy nhiu người đã chết, điu gì đang xy ra đó vy ?"

"Do đó tôi chẳng bao gi hâm m (cuc chiến Vit Nam) c - kiu như (tôi s hâm m) chúng ta chiến đu chng li Đc Quc xã, chúng ta chiến đu chng li Hitler".

"Cuộc chiến đó không phi là điu mà chúng ta nên tham gia", ông nói và cho biết mc dù lúc đó ông không xung đường phn chiến như nhiu người, nhưng ông không h ng h cuc chiến Vit Nam.

Đoạn trao đi này xy ra khi ông Trump được người dn chương trình Piers Morgan hỏi rng liu ông có ‘ước mun’ phc v trong quân đi, nht là chiến trường Vit Nam hay không. Ông Trump không phi đi chiến đu Vit Nam vì được min quân dch bn ln do đang hc đi hc và mt ln vì được cp giy chng nhn ‘b gai xương gót chân’. Các đối th ca ông đã ch trích vic ông trn lính là ‘gian trá’ và giy t ông đưa ra là ‘gi to’. Hi tháng Hai năm nay, ông Michael Cohen, cu lut sư ca ông Trump, đã khai trước Quc hi rng ông Trump ‘đã dng lên chuyn thương tt đó’ để trn quân dch.

‘Cuộc chiến chính nghĩa’

Trao đổi vi VOA, ông Lê Văn Quan, người tng là phó Qun trưởng Qun Gò Công dưới thi Việt Nam Cộng Hòa và hin đang sng tiu bang Virginia, nói rng ông không đng ý vic cho rng cuc chiến Vit Nam là điều ti t.

"Cuộc chiến ca Việt Nam Cộng Hòa là đ bo v s sinh tn ca min Nam Vit Nam. Tôi không đng ý vi bt kỳ lp lun nào cho đó là cuc chiến ti t", ông nói khi được hi v phn ng vi phát biu ca ông Trump và cho rng ‘binh s min Nam đã chiến đu hết mình đ bo v min Nam’.

"Khi quân Mỹ rút quân Việt Nam Cộng Hòa vn chiến đu hết mình. Min Nam mt không phi vì s hèn yếu ca Việt Nam Cộng Hòa mà là do s bc t ca Chính ph Hoa Kỳ ct hết mi vin tr", ông nói.

Ông Quan nói phong trào phản chiến M thi by gi ‘là chuyn không tt’.

"Đám phản chiến M làm cho người dân M hiu lm v cuc chiến Vit Nam dn ti vic rút quân", ông nói. "Tôi vn coi nhng k phn chiến đó là tiếp tay vi cng sn là ti đ ca dân tc (Vit Nam)".

Tuy nhiên, ông Quan nói rằng v cuc chiến ca người M Vit Nam thì ‘nhìn v khía cnh chính nghĩa là điu không nên’ vì s tham chiến ca người M ‘làm mt chính nghĩa cuc chiến ca chúng tôi’. Cho nên, ông đng ý vi ông Trump rng ‘l ra M không nên tham chiến’.

"Mỹ tham gia là cn thiết, nhưng không nên bng hình thc đ quân mà bng vin tr tht di dào cho Việt Nam Cộng Hòa", ông gii thích.

‘Biện minh cho vic không đi lính’

Một v cu quan chc khác và cũng là cu chiến binh ca quân lực Việt Nam Cộng Hòa, ông Đinh Hùng Cường, cu Qun trưởng Th Tha, nói phát ngôn ca ông Trump ‘ch là li chy ti ca ông Trump cho vic ông không tham gia cuc chiến mà thôi’.

"Không ai khen một cuc chiến đó là chính nghĩa mà tôi li đng ngoài", ông Cường gii thích. "Ông y nói vy đ bin minh rng vic ông không tham gia cuc chiến đó là có lý".

Ông Cường cho rng phát ngôn ca ông Trump ‘không đúng s tht’ nên ông ‘không có gì b tn thương’ và nói M phi tham gia vào cuc chiến Vit Nam ‘để gi li min Nam Vit Nam là tin đn chng Cng sn’.

"Nếu là chuyn ti t thì nước M đâu có b ra 58.000 sinh mng con người và my trăm ngàn người b thương và tn bao nhiêu t đô la như vy ?" ông Cường lp lun.

Về vic ông Trump ‘trn quân dch’, ông Cường cũng có cái nhìn thông cm. Ông cho rng người M ‘có cái nhìn không quá kht khe như người Vit v vn đ này’ và đưa ra ví d cu Thượng ngh s John Kerry có lp trường chng chiến tranh Vit Nam (mà ông gi là ‘chng nước M’) nhưng vn được Đảng Dân ch đ c làm ng viên Tng thng.

Cũng giống như ông Quan, ông Cường lên án mnh m lc lượng phn chiến ca nước M mà ông Trump nói mình cũng là mt phn mc dù ông không xung đường phn đi.

"Tôi ở bên M thi đim đó. Tôi thy có nhng tin tức thì đúng nhưng cách bình lun li sai lc khiến cuc chiến Vit Nam mt đi chính nghĩa đi vi người M", ông cho biết.

"Tôi đã nhìn thấy người M b đu đc bi thông tin. H ch được thông báo mt chiu nhng gì Việt Nam Cộng Hòa làm (ch toàn cái xu). Cng sn có nhiu cái xu hơn mà người M (lúc đó) không biết".

Ông giải thích tâm lý phn chiến ca người M là do ‘tn tht xương máu nhiu quá nên h không mun cuc chiến kéo dài’ và cũng mt phn vì ‘người M mun gii quyết vn đ mt cách mau l’ trong khi phía Bc Vit tiến hành cuc chiến du kích kéo dài và ‘nước M t do dân ch quá’ nên các chính quyn không th theo đui mc tiêu quá mc chu đng ca người dân.

‘Nên đàm phán, đừng chiến tranh’

Khác với hai ông Quan và ông Cường vn là cu s quan tng đi chiến đu, ông Tommy Lưu, 46 tui, hin đang sng bang Virginia, là mt người tr không có bt c tri nghim trc tiếp gì v cuc chiến Vit Nam. Ông Lưu nói vi VOA ông ‘đng ý vi phát biu ca ông Trump’.

Ông Lưu thông cm vi vic ông Trump ‘trn lính’ và cho rng nhng v Tng thng khác trong thế h ca ông Trump như ông George W. Bush và ông Bill Clinton ‘đu tìm cách trn lính’ Vit Nam bng cách này hay cách khác.

Theo ông Lưu, nhng người M bước vào chiến trường Vit Nam khi đó là ‘không có đường la chn nên buc phi gia nhp quân ngũ’.

"Nếu gia đình nào có th r được cho con cái h qua hướng khác đ không phi nhp ngũ Vit Nam, nhng gia đình giàu có, quyn thế (như gia tộc Bush hay Trump) thì họ s làm", ông Lưu chia s quan đim.

"Cuộc chiến nào cũng ti t, cũng có s hy sinh xương máu ca hai bên", ông Lưu cho biết lý do ti sao ông đng ý vi phát biu ca ông Trump. "Cho nên nếu chính quyn M thi đó biết đàm phán ngay từ đu và rút ra t đu, không tham gia vào cuc chiến đó thì s d dàng hơn".

"Đó là ý của ông Trump vì ông y là người rt gii v đàm phán", ông nói thêm và cho biết nếu cuc chiến thuế quan ca M hin nay nếu đàm phán được đ tránh ngay t đu thì ‘rất hay’.

Khi được hi vi suy nghĩ như vy thì có phi cuc chiến ca min Nam Vit Nam là không cn thiết, ông Lưu nói : "Do s lan truyn ca ch nghĩa cng sn nên người M phi kéo quân qua. Nhưng nếu như gii quyết được trên bàn hi ngh thì đ hơn nhiều, chng hn như nh Liên Hip Quc đng ra giám sát hai min bên nào yên bên đó không xâm phm nhau".

Trả li câu hi nếu như cuc chiến là không cn thiết thì liu xương máu ca rt nhiu người lính Việt Nam Cộng Hòa và c ca M liu có vô nghĩa, ông Lưu nói : "Cha m có con cái nuôi ln lên bây gi tham gia vào quân đi và b xương máu thì cha m cũng rt là bun, rt là tiếc".

"Phải hiu là h phi đi quân dch – h không còn con đường la chn", ông Lưu nói thêm.

Trước câu hi nhng người đi lính Vit Nam vì t nguyn và vì tin rng h chiến đu vì chính nghĩa ch không phi là ‘không còn la chn’ thì s mt mát ca h có là vô nghĩa ? Ông Lưu cho rng : "Có nhng người thanh niên b cun hút bi phong trào. H đi lính và b chết. Điu đó là oan nghiệt cho h. Nhưng nên quy ti cho chính quyn (vì đã chn con đường chiến tranh) là đúng hơn".

"Lúc tôi ra trường thì có cuc chiến ca (cu tng thng George W.) Bush Afghanistan, tôi không tham gia nhưng bn bè tôi tham gia vì tôi nghĩ là không đáng (it’s not worth it)".

"Nếu thanh niên M có lý tưởng thì sau khi h chiến đu Vit Nam v, h s nói tt v cuc chiến Vit Nam vì đã hy sinh mt phn thân th, máu xương", ông Lưu nói.

"Tôi hiểu được cái ý ca ông Trump. Nếu hiu sâu sc li phát biu của ông Trump thì s thông cm vi ông y", ông gii thích. "Nếu có th thoát khi chiến tranh thì đng dùng đến chiến tranh vì chiến tranh không bao gi đem li li ích gì c".

Nguồn : VOA, 12/06/2019

Published in Diễn đàn

47 năm sau, ‘Hà nội Jane’ vẫn gây phẫn nộ (VOA, 05/04/2019)

Gần 47 năm sau khi ti thăm Hà nội vào cao đim ca chiến tranh Vit Nam, n minh tinh màn bc M Jane Fonda vn phi tr giá cho chuyến đi đnh mnh, dù trong quá kh, bà dã nhiu ln ng li xin li các cu chiến binh M v ‘sai lm không th tha th’ ca mình.

jane1

Nữ din viên M Jane Fonda ngi trên nòng súng phòng không, hát mt bài ca phn chiến tng b đi min Bc gn Hà Ni trong chiến tranh Vit Nam vào tháng 7/1972. Hành đng phn chiến ca bà b nhiu cu chiến binh M coi là hành động 'phn bi'

Mới đây, ‘Hà ni Jane’, bit danh được đt cho n din viên Jane Fonda, li xut hin trên báo chí M khi Giám sát viên Greg Lazzaro ca Hi đng Giám sát th trn Seneca Falls, bang New York, yêu cu ngưng tài tr và ct đt quan h vi Vin Vinh danh Phụ nữ Quc gia (National Women’s Hall of Fame), vì Vin này đã chn Jane Fonda vào danh sách 10 ph n được vinh danh trong năm 2019.

Đề ngh ca Giám sát viên Lazzaro đã b bác vào đêm 2/4, tuy nhiên cuc tranh lun gay gt v công và ti ca Jane Fonda, gn 50 năm sau chuyến đi thăm Hà ni vào lúc chiến tranh Vit Nam lên ti cao đim, nêu bt mt ln na tính cách nhy cm và s chia rẽ sâu xa trong xã hi M vì chiến tranh Vit Nam, trong đó hơn 58.000 binh sĩ M đã hy sinh.

Ông Lazzaro đơn c nhng hành đng phn chiến ca Jane Fonda trong thi chiến tranh Vit Nam đ gii thích vì sao ông đ ngh ngưng tài tr và ct đt quan h vi Viện Vinh Danh Ph n Quc gia. Ông nói ông hành đng vì lòng tôn trng dành cho các cu chiến binh M tng tham chiến ti Vit Nam, vn không th tha th nhng hành đng ‘phn bi’ ca Jane Fonda.

Nghị quyết được giám sát viên Lazarro ph biến tun trước, có đoạn viết :

"Những hành đng ca Jane Fonda, như tiếp tế vt dng y tế, thuc men cho Bc Vit trong thi chiến tranh Vit Nam, châm biếm các tù nhân chiến tranh M b bt Vit Nam… chp nh vi b đi min Bc trong khi ngi trên nòng súng phòng không dùng để bn h máy bay M, đã gây chia r đt nước chúng ta, khiến cho các cu chiến binh tng chiến đu Vit Nam mãi cho ti bây gi, vn coi là mt hành đng phn quc".

Thời gian vn chưa xóa nhòa được hình nh ca ‘Hanoi Jane’ mc áo bà ba, ngi trên nòng súng, cười tươi như hoa chp nh chung vi b đi phòng không Bc Vit. Hình nh cô din viên sáng giá ca M, đot gii Oscar, đng v phe "đch" vào mt ngày tháng 7 năm 1972, vn còn đm nét trong ký c ca nhng cu chiến binh M tng b cm tù, hay đổ máu trên chiến trường Vit Nam, nhưng may mn hơn nhiu đng đi, còn sng sót đ tr v.

Seneca Falls là một th trn nh nhưng đóng vai trò lch s vì là nơi khai sinh ca phong trào N quyn ti Hoa Kỳ. Hi ngh đu tiên v quyn ph n t chc ti đây vào năm 1898 - được coi là mt bước ngot quan trng, dn đến nước M hin đi, trong đó ph n được quyn đi bu, và nhng đóng góp ca ph n được tha nhn và vinh danh.

Ngoài Jane Fonda, trong 10 phụ n được vinh danh năm nay còn có c dân biểu Louise Slaughter và Thm phán Tòa án Ti cao Sonia Sotomayor.

**********************

Tướng mở đường Trường Sơn ‘diệt Mỹ’ qua đời (VOA, 05/04/2019)

Tướng Đng Sĩ Nguyên, người có công m đường Trường Sơn giúp b đi Bc Vit "Nam tiến" trong thi chiến tranh Vit Nam, va qua đi ngày 4/4 tui 96.

jane2

Đại tướng Võ Nguyên Giáp (trái) cùng Tư lnh Trưởng Đng Sĩ Nguyên (gia) và Chính ủy Đng Tính (phải) đến thăm b đi Trường Sơn vào năm 1973.

TTXVN dẫn thông tin t Ban Bảo v, chăm sóc sc khe cán b Trung ương cho biết Trung tướng Đng Sĩ Nguyên t trn vào lúc 11g42 ngày 4/4/2019 ti Bnh vin Trung ương Quân đi 108 sau mt thi gian dài lâm bnh và được "Đng, Nhà nước, tp th giáo sư, bác sĩ tn tình cu cha".

Tướng Đng Sĩ Nguyên được nh đến nhiu nht trong vai trò ‘người m đường Trường Sơn đánh M’ trong cương v Tư lnh Binh đoàn Trường Sơn.

Từ mt đường mòn nh, b đi Bc Vit, dưới s ch huy ca ông Đng Sĩ Nguyên, đã xây dng con đường tr thành mt "trận đ bát quái" xuyên rng rm qua min Trung Vit Nam, h Lào và Campuchia, theo báo chí trong nước.

Đường Trường Sơn, hay còn gi là đường mòn H Chí Minh, có 14 tuyến đường vi 20.000 km đường b, 800 km đường kín, 1.500 km đường ri đá, 200 km đường nha, 1.500 km đường ng xăng du, 1.350 km cáp thông tin, 3.800 km đường giao liên và 500 km đường sông.

Đây cũng chính là tuyến đường huyết mch cung cp lương thc, binh lính và khí tài đ chi vin cho b đi min Nam trong sut thi gian chiến tranh t năm 1959-1975.

jane3

Đại tướng Võ Nguyên Giáp cùng Tư lnh Đng Sĩ Nguyên và Chính y Đng Tính ti mt lán rng Trường Sơn vào tháng 3/1973.

Tướng Đng Sĩ Nguyên tên tht là Nguyn Hu Vũ. Ông sinh ngày 1/3/1923 ti làng Trung Thôn, xã Qung Trung, phủ Qung Trch, tnh Qung Bình.

Tham gia từ năm 12 tui và vi nhiu thành tích đóng góp cho hot đng cách mng, ông Đng Sĩ Nguyên là mt trong hai tướng lãnh, vi Lê Đc Anh, được Quân đi Nhân dân Vit Nam phong hàm vượt cp t đi tá lên trung tướng.

Sau chiến tranh, Tướng Đng Sĩ Nguyên ln lượt được b nhim vào các v trí Th trưởng Quc phòng kiêm Ch nhim Tng cc Xây dng Kinh tế, B trưởng Xây dng, Tư lnh kiêm Chính y Quân khu th đô, y viên B Chính Tr, B trưởng B Giao thông Vn tải, Phó Ch tch Hi đng B trưởng.

Ông từng là C vn đc bit ca Th tướng chính ph và đc phái viên Chính ph ph trách Chương trình 327 v bo v và phát trin rng phòng h và rng đc dng.

Hồi tháng 2/2010, ông cùng vi Thiếu tướng Nguyn Trng Vĩnh đã viết thư kiến ngh gi Trung ương đng Cng sn Vit Nam đ cnh báo v "him ha an ninh quc gia" khi nhiu tnh cho nhà đu tư nước ngoài thuê dài hn mt din tích đt rng ln, trong đó có c rng phòng h, rng đu ngun và các v trí được xem là xung yếu.

Ông chỉ trích gii hu trách đa phương đã có cái nhìn ngn, ch thy cái "li trước mt" mà không thy cái "hi lâu dài". Bc thư ca ông và tướng Vĩnh đã được gii trí thc và dư lun ng h mnh m, khiến Th tướng lúc đó là Nguyn Tn Dũng, phải ra lnh yêu cu y ban nhân dân các tnh không được cp giy chng nhn đu tư mi và không ký hp đng cho thuê đi vi các d án đu tư nước ngoài trong lĩnh vc lâm nghip và nuôi trng thy sn.

Khánh An

**************

Trung tướng, cựu ủy viên Bộ Chính trị Đồng Sĩ Nguyên qua đời (BBC, 04/04/2019)

Trung tướng Đồng Sĩ Nguyên, nổi tiếng với tuyến đường Trường Sơn trong chiến tranh Việt Nam, đã qua đời ở tuổi 96.

jane4

Trung tướng Đồng Sĩ Nguyên từng là Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Việt Nam

Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương thông báo ông qua đời hồi 11 giờ 42 phút, ngày 4/4/2019 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.

Ông Đồng Sĩ Nguyên là Tư lệnh Bộ đội Trường Sơn từ 1/1/1967 đến khi kết thúc chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975.

Từ cái nhìn của Đảng Cộng sản Việt Nam, ông là đại công thần, đóng vai trò chỉ huy tuyến đường vận chuyển quân lương, vũ khí, và hoàn thiện đường ống dẫn xăng, dầu từ Bãi Cháy (Quảng Ninh) vào chiến trường Nam Bộ.

Sinh ra ở tỉnh Quảng Bình, họ Nguyễn, ông gia nhập đảng cộng sản năm 1939.

Ông bắt đầu trở thành lãnh đạo cao cấp của quân đội Bắc Việt với vị trị Phó Tổng Tham mưu trưởng năm 1964.

Sau đó, trong cương vị Tư lệnh của Bộ đội Trường Sơn, ông được giao trọng trách chỉ hủy việc vận chuyển đi qua mạng lưới giao thông quân sự chiến lược chạy từ lãnh thổ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vào tới lãnh thổ Việt Nam Cộng hòa, đi qua miền Trung Việt Nam, hạ Lào và Campuchia.

Bộ đội làm kinh tế

Sau khi cuộc chiến kết thúc năm 1975, tướng Đồng Sĩ Nguyên đề ra phương án chuyển phần lớn bộ đội Trường Sơn sang làm kinh tế.

Theo một bài báo chính thống, ông Nguyên, vào tháng 6/1976, báo cáo trước Bộ Chính trị về kế hoạch giảm biên chế 28 vạn quân, chuyển sang làm kinh tế.

Theo đó, Tổng cục Xây dựng Kinh tế trực thuộc Bộ Quốc phòng được thành lập, lấy bộ đội Trường Sơn còn lại làm nòng cốt.

Cùng năm 1976, ông trở thành thứ trưởng quốc phòng kiêm Chủ nhiệm Tổng cục Xây dựng Kinh tế.

Không lâu sau, đến tháng 2/1977, ông được điều làm thứ trưởng xây dựng, rồi 9 tháng sau, trở thành bộ trưởng xây dựng.

Năm 1979, ông quay lại quân đội, giữ chức Tư lệnh kiêm Chính ủy Quân khu Thủ đô.

Ông Nguyên tiếp tục được tin tưởng với vị trí Ủy viên dự khuyết Bộ Chính trị năm 1982.

Cùng năm đó, ông trở thành Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, kiêm Bộ trưởng Giao thông Vận tải.

Tại Đảng hội Đảng lịch sử lần thứ 6 năm 1986, khi Việt Nam quyết định đổi mới, ông Nguyên được bầu Ủy viên Bộ Chính trị, giữ chức Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

Vị tướng nổi tiếng nhất Việt Nam thế kỷ 20, Võ Nguyên Giáp, nhận định ông Đồng Sĩ Nguyên là người mà ông "rất tin và quý mến".

"Đồng chí Đồng Sĩ Nguyên là một vị tướng tài ba, một nhà lãnh đạo Đảng, Nhà nước có đức độ và tài năng, một người học trò ưu tú của Bác Hồ", Tướng Giáp nhận định.

Published in Việt Nam
mercredi, 13 mars 2019 13:50

Trả lại sự thật cho lịch sử

Chiến tranh Vit Nam đã chm dt 44 năm tính đến ngày 30/04/2019 ti đây (1975-2019). Nhưng vn còn nhiu bt đng gia người Vit Nam cũng như người ngoi quc tng tham gia cuc chiến trong vic đnh danh, đnh hình, đnh tính, định lượng v cuc chiến tranh này. Sau chiến tranh đã có nhiu bài viết, cun sách, mt s b phim tài liu và các cuc hi tho chuyên đ hàng năm v chiến tranh Vit Nam đó đây Hoa Kỳ, nhưng vn chưa thng nht quan nim Chiến tranh Vit Nam thc cht là chiến tranh gì, do ý đ ca các bên tham chiến khác nhau.

alex1

Để nhớ thương về Quảng Trị trong “Mùa Hè đỏ lửa 1972” - Ảnh minh họa 

Trên lãnh vực phim nh, các nhà đạo din Hoa Kỳ đã giàn dng li cuc chiến Vit Nam, mc du trên danh nghĩa do tư nhân thc hin, song thường là có ch đích phc v cho các chính sách ngoi giao và mục tiêu chiến lược tng giai đon ca Hoa Kỳ. Nhng nhà làm phim li thường da hu hết trên tài liu phim nh ca phong trào "phản chiến Hoa Kỳ" và bên "Việt Cng" (được chn là bên thng cuc) là một trong hai bên tham chiến là người Vit Nam mang ý thức h cng sn (communism) thuộc phe xã hi ch nghĩa do Nga-Tàu đng đu trong cuc chiến tranh ý thc h toàn cu gia cng sn ch nghĩa và tư bn ch nghĩa. Vì vy thường thiếu khách quan, sai s tht, không công bng vi bên tham chiến th hai là "Việt quc" (bị buc là bên thua cuc) cùng là người Vit Nam mang ý thc h quc gia (nationalism), có mâu thuẫn đi kháng vi ý thc h cng sn (communism) thuộc phe các nước tư bn ch nghĩa do Hoa Kỳ lãnh đo.

Chẳng hn đin hình có bn B phim tài liu v chiến tranh Vit Nam.

  • Một là b phim "Vietnam The Ten Thousand Day War" của Michael Maclear sn xut năm 1980 gm 13 tp.
  • Hai là b phim "Vietnam : A Television History" gồm 13 tp do hãng WGBH-TV (thuộc PBS) ở Boston sản xut năm 1983.
  • Ba là phim "The Last days in Vietnam" do đạo din Rory Kennedy thc hin và ph biến năm 2014.
  • B phim th tư mi nh"The Vietnam War"gồm 10 tp, thi lượng kéo dài 18 tiếng đng h ca hai nhà đo din phim tài liu ni tiếng ca M là Kenn Burnes và Lynn Novick, được khi chiếu hôm 17/09/2017, trên h thng truyn hình PBS (Public Broadcasting Service).

Theo nhận đnh ca chúng tôi, hai bộ phim đu sn xut vào các năm 1980 và 1983 như có ch đích bin minh cho vic Hoa Kỳ trc tiếp tham chiến (1965-1973) là cn thiết, chính đáng, phù hp vi quyn li quc gia Hoa Kỳ. Đng thi, vic rút chân ra khi cuc chiến (1973) đưa chiến tranh Vit Nam đi đến kết thúc là chính ph Hoa Kỳ đã làm theo đòi hi ca nhân dân th hin qua cao trào "phản chiến" lan rộng khp nước M. Còn hai b phim sau sn xut vào các năm 2014 và 2017 được hiu như là cách bin minh cho vic Hoa Kỳ bãi b cm vn, thiết lp quan h vi chế đ cng sn Vit Nam năm 1995, vn là đi phương trong cuc chiến tr thành đối tác chính danh sau 20 năm chm dt cuc chiến, cũng là cn thiết, chính đáng, có li cho quyn li quc gia Hoa Kỳ.

Chính vì vậy mà các b phim nói trên đã tng gây phn nđối vi nhng người Vit Nam mang ý thc h quc gia, phn đông sng Min Nam Việt Nam và tng tham gia mt bên trong cuc chiến Vit Nam, vi chính quyn chính thng quc gia Vit Nam Cng Hòa (gọi chung là bên Vit Quc). Vì nội dung các b phim trên đu thiếu khách quan, sai s tht, không th hin được thc cht chiến tranh Việt Nam mt cách trung thc, công bng cho các bên tham chiến, giúp người xem phim phân bit được đâu là chính nghĩa, đâu là ngy nghĩa trong cuc chiến Vit Nam.

Chính vì vậy mà t lâu đã có nhng n lc đòi tr li s tht lch s cho cuc chiến Vit Nam, của cá nhân cũng như tp th v phía nhng người Vit quc gia. Tt c cho rng phía nhng người Vit Nam cng sn (gọi tt : Vit Cng) đã cố tình bóp méo lch s v cuc chiến Vit Nam (1954-1975) để ngy bin cho vic h ch đng thc hin cuc chiến tranh "cốt nhc tương tàn" này, là vì ‘độc lp dân tc, t do và hnh phúc cho nhân dân Vit Nam". Trong khi sự tht lch s là Vit cng đã "ngụy dân tc" trước (trong kháng chiến chng Pháp 1945-1954) cũng như trong cuc chiến Vit Nam (1954-1975) để đánh tráo lịch s gi"chính nghĩa dân tộc" (Việt quc) và "ngụy nghĩa dân tc" (Việt cng). Nói cách khác Việt cng đã "ngụy dân tc", dùng chủ nghĩa yêu nước (chống ngoi xâm) để "cướp chính quyn" thực hin ch nghĩa xã hi (giai đoạn đu ca ch nghĩa cộng sản).

Vì vậy, đin hình cho nhng n lc tr li s tht lch s cho cuc chiến Vit Nam mi nht nhưng chưa phi là cui cùng, là nỗ lc ca mt cá nhân và ca mt tp th. Chúng tôi mun nói đến cá nhân anh Alex Thái Đ. Võ, tác gi d án Lch s truyền khẩu và mt tp th đang thc hin mt phim tài liu phn bác nhng sai lm ca b phim nhiu tp The Vietnam war ca hai đo din người Hoa Kỳ Ken Burn và Lynn Novick.

1. Alex Thái Đ. Võ với d án Lch s truyn khu

Phỏng vấn Alex Đ. Thái Võ tại Cornell University 19/2/2019 – Dự án Lịch sử truyền khẩu về cuộc chiến Việt Nam. SBTN DC Nam Anh

Theo tin Đài VOA mới đây, Alex Thái Đ. Võ là một nghiên cu sinh tiến sĩ ti đi hc Cornell, Hoa Kỳ, thuc thế h tr. Anh va hoàn tbộ phim lch s nhan đ Con người và Lch s và vừa được ra mt ti trường Đại học George Mason, Virginia hôm 02/03 va qua. Bộ phim có thi lượng 17 tiếng, được chia làm 15 phn, nm trong mt d án nghiên cu lch s chiến tranh Vit Nam theo th thc truyn khu.

Là mt d án hc thut phi li nhun, phi mt sáu năm ròng rã k t 2012 thì tác gi Alex Thái mi hoàn thành b phim và cho ra mt khán gi.

Chiếm trn toàn b thi lượng ca b phim là li ca cu đi s Bùi Dim, k v nhng điu mà ông đã "mắt thy, tai nghe" trong suốt hàng chc năm hot đng trong ngành ngoi giao, cũng như chính gii ca Việt Nam Cộng Hòa, gi các chc v như Tng trưởng Ph Th tướng, Ủy viên Ngoi giao, và Đi s Việt Nam Cộng Hòa ti Hoa Kỳ. Tr li phng vn ca VOA, cu đi s Bùi Dim nói :

"Sự thc thì không có cao vọng gì v vic làm lch s hay viết lch s, ch là mt cái mong mun trung thc mun góp phn vào đ cho mi người hiu rõ hơn v nhng cái khía cnh phc tp ca cuc chiến tranh Vit Nam và đc bit là s can thip ca người M trong chiến tranh với Vit Nam".

Như nhiu người đã biết, bn thân cu Đi s Bùi Dim đã tng viết nhiu tác phm bng c tiếng Anh ln tiếng Vit nói v cuc chiến Vit Nam (như Vit Nam trong Gng kìm lch s…). Ông cho biết vn mun tham gia d án này bi t thy mình có một s mnh phn bác li nhng thông tin lch s sai lch v min Nam Vit Nam cũng như s can d ca M. Ông nói :

"Là một người Việt Nam đã có bn phn đi vi đt nước Vit Nam và đng thi cũng đã có dp tham gia vào nhng cuc hi đàm gia M và Việt Nam, tôi có bổn phn phi nói lên nhng điu mà tôi đã biết, mt thy tai nghe".

Trả li phng vn anh Alex Thái Đ. Võ nói :

"Khi mình gặp cu đi s Bùi Dim, ông đã 90 tui ri, mình cũng không biết ông s còn sống vi mình được bao lâu na và mình là người hc s nên mình hiu rng nếu nhng người này mà không còn na thì lch s nhiu khi cũng s đi chung vi họ luôn. Vậy nên mình nghĩ là cn phi tn dng thi gian còn lại của ông đ gi li nhng mảnh lch s đó cho chính bn thân mình, và cho tương lai con em ca mình"…

Vì thế tác gi d án Lch s truyn khu tâm s :

"Khó khăn lớn nht là vic đi li đường xa, cu đi s Washington D.C còn mình ở New York, và mi ln phng vn như vy, và đ tiết kim tin, mình phi lái xe xung  khong chng hai ngày để phng vn. Vì c cũng ln tui ri nên c phi va làm va ngh, ri li phi tr li New York, my tháng sau mi xung li"…

Một người tham d bui chiếu ra mbộ phim lch s nhan đ Con người và Lch s, ch Phm Bích Hà, ở Virginia nói vi phóng viên rng :

"Đối vi tôi thì nó quan trng bi vì nếu mình không làm nhng điu này, mình không nói thì mười năm, hai mươi năm hay năm mươi năm na con cháu ca chúng ta s không biết được cái ngun gc ca chúng ta. Vì với cái lch s mt chiu Vit Nam hiện gi, thì tt c nhng gì đã xy ra vi Việt Nam Cộng Hòa s b quên lãng…".

Còn với Alex Thai Đ. Võ, tác gi d án lch s truyn khu, mc dầu n lc rt ln khi mt mình thc hin bộ phim lch s dài như thế, song trong cuc phng vn khiêm tn, anh nói là anh không có tham vng bao quát hết lch s ca cuc chiến Vit Nam, hay đưa ra bt kì kết lun v s kin lch s nào. Tác gi ca d án chỉ mong muốn, thông qua li k ca nhng nhân chng sng, có th phn nào v lại bc tranh min Nam Vit Nam đ người xem hiu rõ hơn v cuc chiến gia hai min Nam Bc. Anh s tiếp tc vic làm như thế sau này.

2. Tập th vi n lc thc hin phim tài liu phản bác nhng ai lm trong b phim The Vietnam War

Tập th đin hình ti Houston, tiu bang Texas, mi đây đã hình thành mt Ban t chc gây qu h tr cho mt đo din vn là cu chiến binh tng tham chiến ti Vit Nam đ thc hin mt cun phim phn bác lại nhng sai lm, thiếu khách quan, bóp méo lch s, xúc phm nng n đến chính nghĩa, tinh thn đu tranh vì đt nước, vì dân tc, cho đc lp quc gia, lý tưởng t do, dân ch ca quân, dân, cán chính Vit Nam Cng Hòa trong cuc chiến Vit Nam hôm qua.

Ban tổ chc bao gồm các đoàn th tôn giáo, chính tr, xã hi đã phát đng cao trào ym tr tài chánh t hơn mt tháng qua, đ thc hin cun phim nhan đ tiếng anh "The Vietnam War Though Our Eyes" (Chiến tranh Vi Nam qua cái nhìn ca chúng tôi) do đạo diễn Fred Koster thc hin. Cun phim không dài, d trù khong 1 gi 30 phút, chi phí khiêm tn d trù khong 250 ngàn dollar, thc hin trong khong mt năm ; hin nhiên là không th so vi b phim dài nhiu t"The Vietnam War" dài nhiều tp, ti 18 tiếng, chi phí ti 30 triu dolar, thc hin trong 10 năm. Thế nhưng, đây là cun phim th hai v cuc chiến Vit Nam, sau cun phim "Ride The Thunder" do đạo din Fred Koster và có s cng tác ca n tài t Kiu Chinh trong vai trò người đng xn xut. Thc hiện trong năm 2014 vi kinh phí khong mt triu dollar, được chiếu ra mt ngày 28/03/2015 sau đó được trình chiếu rng rãi ti nhiu rp khp nước M và trên mng internet. Tt c n lc này ca đo din, nhà sn xut và hu thun ca qun chúng mi gii Việt Nam, dù khiêm tn, nhưng ít nhiu đã góp phn cùng nhng n lc ca mi cá nhân và tp th người Vit Nam không cng sn khác đ "góp gió thành bão" phản bác li nhng sai lm, bt công do các b phim ca các đo din Hoa Kỳ gây ra. Và có thêm tư liệu cho các nhà viết s chân chính sau này đi chiếu đ viết đúng s tht lch s v cuc ni chiến ý thc h Quc-Cng ti Vit Nam (1954-1975).

Về phn mình, người viết cũng đã có nhiu bài viết và mt cun sách (1) góp phn làm sáng t s tht lch s ca cuộc chiến tranh Vit Nam. Trong s này đã có ba bài viết được Đài VOA cho đăng ti trên din đàn này ngay sau khi b phim nhiu tp "The Vietnam War" của hai nhà đo din Kenn Burnes và Lynn Novick được khi chiếu hôm 17/09/2017. Đó là các bài : The Vietnam War là chiến tranh gì ? – The Vietnam War là chiến tranh ca ai, do ai và vì ai ? – và "The Vietnam War ai thng ai ? (2).

Thiện Ý

Nguồn : VOA, 13/03/2019

Ghi chú :

(1) Sách "Việt Nam trong thế chiến lược quc tế mi", ấn hành ln đu ti Hoa Kỳ năm 1995, tái bn năm 2005. Xin vào : luatkhoavietnam.com mục Din Đàn, tiu mc "Tác gi-Tác phm" đ đc và tiu mc "Phng vn-Thuyết trình" đ nghe Đài VOA phng vn tác gi Thin Ý tháng 5/1995 khi phát hành và ra mt sách ti Houston, Texas, Hoa Kỳ.

Published in Diễn đàn
dimanche, 13 janvier 2019 10:50

Thảm họa đó là chiến tranh Việt Nam

Thẳm sâu bên trong cuốn sách "Việt Nam : Một bi kịch mang tính sử thi, 1945-1975" – một tác phẩm hoành tráng của Max Hastings - là một câu chuyện nhỏ nhưng đã tóm tắt được cốt lõi của cuốn sách.

vnwar11

"Việt Nam : Một bi kịch mang tính sử thi, 1945-1975" – một tác phẩm hoành tráng của Max Hastings về chiến tranh Việt Nam - 2018.

Hastings kể lại, vào năm 1964, khi cuộc chiến nóng lên, các cán binh Việt Cộng đã tích cực vũ trang cho một số lượng ngày càng gia tăng mạnh mẽ những người nông dân miền Nam Việt Nam thành một lực lượng du kích chiến đấu nhằm lật đổ chính phủ Sài Gòn được Hoa Kỳ hậu thuẫn. Đối với nhiều người lính quân dịch trẻ tuổi, đó là một trải nghiệm tan nát tâm hồn, cũng đáng ghét như sự cưỡng bức nhập ngũ vào quân đội của chính phủ, mà đáng ra những người tuyển dụng của họ phải nếm trải trước nhất. Cha đẻ của một người bị cưỡng bức vào lính đã lên án những người cộng sản rằng "Các ông luôn luôn lên án những phần tử theo chủ nghĩa đế quốc, nhưng các ông thậm chí còn tồi tệ hơn (những phần tử theo chủ nghĩa đế quốc). Tôi muốn con trai tôi trở về".

Hastings nhìn nhận cuộc chiến tranh Việt Nam theo cách nhìn tương tự như cách nhìn của những người dân nông thôn đang đau khổ. Theo lời kể của ông, đó là một cuộc xung đột không có những người tốt, một cuộc xung đột kinh hoàng mà trong đó sự tàn bạo, sự bất chấp đạo lý và sự bất tài của Hoa Kỳ và đồng minh Nam Việt Nam không thua kém gì sự tàn bạo, gian hiểm của những kẻ thù của họ khiến cho số đông bất hạnh dân chúng Việt Nam phải gánh chịu những hậu quả. "Nếu giới lãnh đạo Mỹ trong cuộc chiến tranh này thường phô trương sự vô nhân đạo của mình, thì Bắc Việt Nam cũng không thua kém gì trên phương diện tàn bạo", Hast Hastings khẳng định như vậy.

Cuốn sách cho thấy một cách tư duy phiền muộn nhưng mới mẻ một cách đáng ngạc nhiên và phần lớn là có tính thuyết phục về cuộc chiến này. Hastings cũng chỉ ra rằng các nhà sử học quá thường xuyên nhìn nhận cuộc chiến này như một trò chơi đạo đức khi đưa các lực lượng công lý nhập cuộc chống lại các lực lượng đàn áp. Đôi khi các nhà cách mạng - những người dường như có chính nghĩa (nguyên văn : "wear the white hats") - trong khi họ đấu tranh để lật đổ một chế độ Nam Việt Nam thối nát và giải phóng dân tộc của họ khỏi những tên xâm lược Mỹ - họ đã cố gắng bảo vệ vận mệnh của mình (nguyên văn : "bent on controlling its destiny"). Theo những cách nhìn nhận khác thì Sài Gòn và đối tác của mình ở Washington đã dũng cảm bảo vệ một miền Nam Việt Nam còn có những khiếm khuyết nhưng có tư tưởng dân chủ khỏi các lực lượng cộng sản vốn quyết tâm tuân theo ách chuyên chế của Stalin.

Hastings gần như không phải là người đầu tiên đề xuất một cái gì đó phức tạp hơn. Bất chấp xu hướng mạnh mẽ nhất trong số các nhà viết sử có khuynh hướng miêu tả (cuộc chiến tranh) trong một gam màu xám xịt - loạt phim truyền hình nhiều tập phát trên mạng phát thanh truyền hình công cộng của nhà làm phim Ken Burns gần đây về cuộc chiến này là một ví dụ nổi bật (nguyên văn : "the filmmaker Ken Burns’s recent PBS series") - đã gán cho các bên tham chiến một tinh thần chiến đấu chân thành với các nguyên tắc thiêng liêng (nguyên văn : "that made sense to them") đối với họ. Hastings đã đi theo một đường hướng đen tối hơn, tức là tìm kiếm một sự tương đương về mức độ tàn bạo không phải ở tính chính nghĩa (nguyên văn : "the validity") của các mục đích mà vì nó mà các đối thủ đã giao chiến với nhau mà là ở sự vô cảm của họ đối với sự hủy diệt khủng khiếp mà họ đã tạo ra.

Với tư cách là một nhà báo và nhà sử học quân sự người Anh đã từng đưa tin nhiều, viết nhiều về cuộc chiến tranh này, Hastings đã cáo buộc Hoa Kỳ với một niềm đam mê và với những lời bình luận đầy châm chọc hấp dẫn, nhưng chủ yếu là để củng cố các phê phán đã cũ. Mặc dù các lực lượng Mỹ thường chiến đấu hiệu quả trên chiến trường, nhưng Hastings khẳng định, những thành công đó tỏ ra không liên quan vì người Mỹ đã thất bại trong nhiệm vụ quan trọng và tinh tế hơn nhiều là vun trồng, kiến tạo một nhà nước ở miền Nam Việt Nam có khả năng gây dựng được lòng trung thành của chính người dân (đối với chế độ Việt Nam Cộng Hòa). Theo Hastings thì việc này giống với việc Hoa Kỳ đã sử dụng "súng phun lửa để dọn sạch cỏ ở bức dậu hoa (lũy hoa)" (nguyên văn : It was as if the United States used "a flamethrower to weed a flower border").

Thông qua các miêu tả sống động về cuộc chiến và những thống khổ, Hastings cho thấy guồng máy chiến tranh của Mỹ đã tàn phá cái xã hội mà nó dự định bảo vệ, trong khi sử dụng một sức mạnh chiến tranh khổng lồ, một sức mạnh mà đã làm suy sụp tinh thần của người dân miền Nam Việt Nam hơn là đánh bại các lực lượng Cộng sản. Sức mạnh tàn phá khủng khiếp cũng đã làm tổn thương những nỗ lực chiến tranh trong sự nhìn nhận của công chúng Mỹ và quốc tế, những người mà, như Hastings đã viết, sẵn sàng ủng hộ cuộc chiến "chỉ khi có một tương quan nào đó giữa các lực lượng tham chiến, các thương vong dân sự đã xảy ra và mục tiêu nhắm tới".

Hastings cũng có ý tìm kiếm một số lượng nào đó các nhà lãnh đạo dân sự và quân sự Mỹ đã phạm phải những lỗi lầm và những hành động sai trái, nhưng ông đã dành những lời chỉ trích đặc biệt cay độc cho Tổng thống Richard Nixon và trợ lý chính sách đối ngoại hàng đầu của ông là Henry Kissinger. Mặc dù cả hai người này đều hiểu rằng Hoa Kỳ không còn có thể đạt được mục đích tại Việt Nam sau năm 1968, nhưng như Hastings lập luận, các tính toán chính trị đã khiến họ phải tiếp tục cuộc chiến thêm bốn năm nữa, với cái giá phải trả là 21.000 sinh mạng Mỹ, và chỉ vào năm 1973 cả hai mới đồng ý với một thỏa thuận hòa bình mà họ biết là không có cơ hội để thực thi (nguyên văn : "a peace deal that they knew had no chance of sticking" – ý nói trước sau rồi cũng sẽ bị Hà Nội xé toạc – người dịch).

Cuốn sách cũng chỉ trích gay gắt những người miền Nam Việt Nam. Từ chối quan điểm học thuật kinh viện gần đây (nguyên văn : "recent scholarship") cho rằng các nhà lãnh đạo ở Sài Gòn có thể có tính hợp pháp hơn như thường vẫn được cho là như vậy, Hastings chỉ trích thậm tệ họ như những kẻ độc tài, chuyên quyền tham nhũng dựa dẫm, phụ thuộc vào Hoa Kỳ và không quan tâm gì đến đến an sinh phúc lợi của người dân. Một ví dụ, Nguyễn Cao Kỳ là người "xa lạ như một người sao Hỏa" trong chính đất nước mà phần lớn là nông dân của mình, khi ông này làm thủ tướng từ năm 1965 đến năm 1967. Đối với giới quân sự miền Nam Việt Nam, Hastings bày tỏ thiện cảm với những người lính bình thường và thừa nhận rằng đôi khi họ đã chiến đấu tốt. Nhưng ông chỉ trích phần lớn các sĩ quan của họ như những kẻ bất tài nhưng lại ham hố danh vọng, không đoái hoài gì đến những gian khổ, ác liệt mà các binh sỹ của họ phải đối mặt.

Đồng thời, Hastings cũng đưa ra một sự phán xét nặng nề nhất đối với cộng sản Bắc Việt. Trích dẫn những tài liệu mới từ Việt Nam và từ những nghiên cứu gần đây về việc ra các quyết định của Hà Nội, ông lên án những đối thủ của Mỹ như những người có ý thức hệ tàn nhẫn sẵn sàng đổ bất kỳ một lượng máu nào để chinh phục miền Nam. Hồ Chí Minh, thường được lãng mạn hóa như một người theo chủ nghĩa dân tộc hòa nhã, trên thực tế là một kẻ chuyên quyền tàn nhẫn, kẻ đã gây ra biết bao tội ác mang tính hệ thống đối với những người dân của chính ông ta (nguyên văn : "systemic cruelties" on his people). Tệ hơn nữa là Lê Duẩn, một người nhiệt thành ít được biết đến, người mà đã thay thế ông Hồ vào đầu những năm 1960 với tư cách là lãnh chúa Bắc Việt (nguyên văn : "as North Vietnam’s chief warlord"). và đã sẵn sàng chấp nhận cả "núi xương sống máu của chính nhân dân mình" (nguyên văn : "climbed a "mountain of his people’s corpses") để đạt tới thắng lợi cuối cùng trong cuộc chiến với miền Nam Việt Nam trong năm 1975.

Chiến thắng này đã chấm dứt ba thập kỷ chiến tranh nhưng cũng mang đến những làn sóng mới của sự đàn áp và thiếu thốn cho người Việt Nam. Hàng trăm ngàn người đã phải thi hành những bản án mà trật tự mới đã tuyên đối với họ, như Hastings đã ghi nhận, bằng cách mạo hiểm mạng sống của mình để chạy trốn, thường là trên những chiếc thuyền ọp ẹp. Những người ở lại, ông nói thêm, đã bộc lộ rõ ràng quan điểm của họ khi họ nhanh chóng chấp nhận phương Tây sau khi chế độ, trong khi đối mặt với những thất bại của ách cai trị sắt máu của nó, rốt cuộc, vào cuối những năm 1980, đã phải nới lỏng sự kìm kẹp của nó.

Khiếm khuyết chính trong tiêu điểm của Hastings về những thiệt hại sinh mạng trong cuộc chiến là xu hướng của ông trong việc đánh giá thấp các động cơ mà đã khiến cho các bên đối địch đi đến kết luận rằng cần phải tiến hành một cuộc chiến tranh. Kết quả là đôi khi đánh đồng những người ra quyết định với những tên vô lại tàn nhẫn và những kẻ đại loại như thế, và đánh đồng tất cả, cả binh lính và thường dân, với những nạn nhân. Ví dụ, về phía Mỹ, chúng ta biết rất ít về các tính toán địa chính trị mà đã khiến các tổng thống từ Harry Truman cho đến Richard Nixon xác định một cách vững chắc nhu cầu ngăn chặn sự bành trướng của cộng sản ở Đông Nam Á. Hastings cũng không có nhiều điều để nói về chủ nghĩa chống cộng lan tràn đã khiến rất nhiều người Mỹ ủng hộ sự can thiệp.

Mặt khác, Hastings chỉ lướt qua bề mặt của những bất công kinh tế và xã hội, những bất công mà đã thúc đẩy cuộc nổi dậy chống lại chính quyền Nam Việt Nam và biến chủ nghĩa cộng sản thành một con đường đúng đắn, nếu không muốn nói là hết sức hấp dẫn, đối với sự phát triển của quốc gia. Một cách tự tin, Hastings thừa nhận rằng những người cộng sản đã "gắn kết với bản chất của xã hội nông thôn", thành công hơn so với chính quyền Sài Gòn trong việc xử lý những bất bình hàng ngày, những bất bình mà đã khiến gia tăng tình trạng bất ổn. Nhưng ông không xác định được tầm quan trọng của sự gắn kết mà ông quan sát được, thay vào đó ông lại nhấn mạnh việc Hà Nội phụ thuộc vào bạo lực, cưỡng bức và tuyên truyền để đạt được chiến thắng.

Đáng ra, Hastings đã có thể viết được một cuốn sách đầy đủ hơn bằng cách giải quyết những chủ đề này một cách chi tiết hơn. Trên thực tế, sự quan tâm sâu sắc hơn đến những ý tưởng lớn mà đã thúc đẩy mỗi bên (lao vào cuộc chiến) cần phải củng cố điểm chính yếu của mình bằng cách nhấn mạnh mức độ thiệt hại đã gây ra nhân danh những ý thức hệ đối nghịch nhau, những ý thức hệ phù hợp với nhu cầu của xã hội Việt Nam. Nhưng Hastings hầu như không sai khi đặt trọng tâm vào hậu quả hơn là vào động cơ. Trên thực tế, ông xứng đáng nhận được sự tín nhiệm to lớn vì đã giúp chúng ta, nửa thế kỷ sau đỉnh điểm của cuộc chiến, để nhìn nhận vượt thoát ra khỏi những lập luận cũ về việc phía nào là đúng, phía nào là sai. Những gì được nhìn rõ khi bức rèm được vén lên quả thật không lấy gì là đẹp đẽ lắm.

Mark Atwood Lawrence 

Nguyên tác : The Disaster That Was the Vietnam War, New York Times, 30/11/2018

Mai Hưng dịch

Nguồn : VNTB, 13/01/2019

Mark Atwood Lawrence giảng dạy lịch sử tại Đại học Texas ở Austin. Ông là tác giả của cuốn sách "Cuộc chiến tranh Việt Nam : Lược sử của một sự can dự quốc tế".

Published in Diễn đàn