Thông Luận

Cơ quan ngôn luận của Tập Hợp Dân Chủ Đa Nguyên

Tháng Tư nhc nh nhiu s kin lch s. Martin Luther King b ám sát ngày 4, năm 1968. Tng thng Franklin Delano Roosevelt b đt qu và chết ngày 12, năm 1945 vào đu nhim kỳ th tư. Tng thng Abraham Lincoln b ám sát ngày 14, năm 1865. Nhà khoa hc vĩ đại Albert Einstein qua đi ngày 18, năm 1955. Adolf Hitler và người tình Eva Braun ung thuc đc t t ngày 30, năm 1945, khi đu ca s chm dt Thế Chiến II. Và đi vi người Vit, s sp đ ca Sài Gòn ngày 30, năm 1975.

thangtu0

Mỗi năm đến 30 tháng Tư, dù có mun quên đi na, chúng ta cũng không th nào không nghĩ đến nhng chính sách cc kỳ sai lm và tàn ác ca chế đ cng sn Vit Nam.

Martin Luther King chết nhưng đ li bài phát biu tuyt vi, "Tôi có giấc mơ", trong đó nhắc đến "Tuyên b Gii phóng" ca Abraham Lincoln.

"Trong tiến trình giành ly ch đng đúng đn ca mình, chúng ta không được phm ti sai trái. Chúng ta đng đ s tìm kiếm khát vng t do ca mình bng vic ung t ly ca cây đng và hn thù. Chúng ta phi luôn luôn hành x cuc đu tranh ca mình trên bình din cao ca phm giá và k lut", Martin Luther King  nhấn mnh và nhc nh nhng người đng chí hướng.

Bài phát biểu này không ngng truyn cm hng cho bao người trên khp thế gii, nht là nhng người b áp bc, phân bit đối xử, kỳ th chng tc v.v…, cho đến ngày hôm nay.

*****

Tổng thng Franklin Delano Roosevelt chết khi Thế Chiến II sp sa chm dt, và ch trước Hitler 18 ngày. FDR đ li mt di sn mà không mt tng thng nào trước và sau đó đó có th sánh bng. FDR là vị tng thng duy nht được người dân Hoa Kỳ tín nhim bn nhim kỳ liên tiếp, k t năm 1932, là người đã thay đi toàn din và sâu sc quan h gia chính quyn và người dân, các chính sách kinh tế, an sinh xã hi, giáo dc (nht là bc đi hc), quan hệ vi truyn thông và vn dng truyn thanh, chính sách đi ngoi, quan h gia các quc gia và quc tế, k ngh chiến tranh, vũ khí ht nhân, vân vân… Trên hết, FDR có vin kiến và n lc vn đng đ thiết lp mt trt t quc tế qua đó các quc gia tìm cách giải quyết tranh chp bng đàm phán trong hòa bình thay vì chiến tranh, và tuy không hoàn ho, trt t này vn đng vng hơn by thp niên qua.

Thủ tướng Anh Winston Churchill, người sát cánh vi FDR t năm 1940 đến 1945 v mi chiến lược và chiến thut trong Thế Chiến II, đã tng nhn xét rng FDR là "mt người bn chân thành nht ; là người có vin kiến xa nht ; và là người vĩ đi nht mà tôi được biết".

Sử gia Jean Edward Smith  diễn t FDR "Ông t nâng mình t xe lăn đ nâng c nước t đu gi" (He lifted himself from a wheelchair to lift the nation from its knees.)

*****

Tổng thng Abraham Lincoln chết khi hòa bình va mi đến. Ông đ li một Hiệp Chng Quc Hoa Kỳ thng nht, chính thc xóa b chế đ nô l và lưu li mt văn hóa chuyn hóa lãnh đo.

Lincoln chọn nhng người tài năng nht, mnh m nht, ngay c nhng người tng coi thường ông và cnh tranh vi ông trong cuc chy đua vào Nhà Trắng trước đó, đ vào ni các ca mình. H thuc mi khuynh hướng bo th, ôn hòa và cp tiến. Nhng người như William Seward, Salmon Chase, Edward Bates đu là nhng người t tin, đy kinh nghim và kh năng hơn c Lincoln, và đu t cho mình l ra phi là tổng thng, thay vì Lincoln. Nhưng Lincoln cho biết trong thi đim khó khăn, khi đt nước lâm nguy, ông cn h hơn bao gi hết. Và tt c nhng người này, sau mt thi gian, đu nhìn ra, khâm phc và tâm phc tài lãnh đo xut sc ca Lincoln. Tuyên bố Giải phóng (Emancipation Proclamation) và Tu Chính án 13 sau này đã xóa b chế đ nô l. Trước quc hi Hoa Kỳ, Lincoln tuyên b : "Hi các công dân Hoa Kỳ, chúng ta không th nào tránh được lch s… Bng cách trao t do cho người nô l, chúng ta bo đm được t do cho người t do…".

Liền sau cuc ni chiến, Lincoln minh đnh rng đã quá đ mng sng hy sinh, và "Chúng ta phi dp tt s oán gin nếu chúng ta mong đi hòa thun và đoàn kết". Đi vi thành phn đng đu ca các nhóm phn kháng, k c nhng người ti t nht, Lincoln không h mun s giết hi nào. Đ tiến trình hàn gn, hòa gii không b nh hưởng tiêu cc, ông mun h di đi nơi khác, vì nếu thì h s phi b trng pht v ti ác ca mình. Nhng người lính ca bên thua cuc được cho v nhà, về vi gia đình h, và được ha s không h b sách nhiu, nếu h không làm hi gì sau đó. Tướng Grant tường trình Lincoln ch trương như thế, và cho Lincoln biết nhng người lính bên thua cuc vn tiếp tc được gi nga và súng t v. Sau khi nghe tường trình, mặt ông Lincoln sáng lên vì hài lòng.

*****

Nhà khoa học Albert Einstein chết đ li mt di sn khoa hc đ s mà cho đến nay có l chưa ai sánh bng. Nhng lý thuyết vt lý ca Einstein vn tiếp tc nh hưởng và được th nghim bng khoa hc k thut tân tiến nht cho đến nay. Nhưng nhng triết lý sng  Einstein để li cho đi cũng không kém phn giá tr.

Sau đây là một s câu triết lý đc thù ca Einstein.

Một người chưa bao gi lm li là chưa bao gi dám th điu gì mi. (A person who never made a mistake never tried anything new.)

Những tâm hn vĩ đi luôn gp phi s phn đi d di t nhng b óc tm thường. (Great spirits have always encountered violent opposition from mediocre minds.)

Sự tôn trng thiếu suy nghĩ đi vi quyn lc là k thù ln nht ca s tht. (Unthinking respect for authority is the greatest enemy of truth.)

Một khi bn ngng hc hi, bn bt đu chết dn. (Once you stop learning, you start dying.)

Tôi không có tài năng đặc bit gì. Tôi ch tò mò mt cách nhit tình. (I have no special talent. I am only passionately curious.)

Không phải là vì tôi rt thông minh, mà ch vì tôi dành thi gian cho vn đ lâu hơn. (It’s not that I’m so smart, it’s just that I stay with problems longer.)

Điều gì đúng không phi lúc nào cũng ph biến, và điu gì ph biến không phi lúc nào cũng đúng. (What is right is not always popular, and what is popular is not always right.)

Tôi nói chuyện vi mi người theo cùng cách như nhau, cho dù anh ta là người dn rác hay hiu trưởng ca trường đi hc. (I speak to everyone in the same way, whether he is the garbage man or the president of the university.)

Khi được biết đang có nhng n lc đ chế to bom nguyên tử, đc bit là t Đc Quc Xã, Einstein đã viết thư riêng  cho Tổng thng Franklin Delano Roosevelt/FDR vào ngày 2 tháng Tám 1939 để trình bày mt s thông tin, d kin và đ ngh. FDR viết thư  cảm ơn Einstein vào ngày 19 tháng Mười 1939. Chính nh lá thư ca Einstein mà FDR đã cho hình thành d án có tên The Manhattan Project, chế to thành công các bom nguyên t đu tiên, và sau đó được Tng thng Harry Truman quyết đnh cho th xung hai thành ph Hiroshima và Nagasaki vào ngày 6 và 9 tháng Tám 1945 sau khi Nhật vn nhiu ln t chi đu hàng vô điu kin.

Nếu không có lá thư này, d án này, và nếu bom nguyên t được Đc Quc Xã chế to thành công trước Hoa Kỳ, thì có l thế gii ngày nay đã hoàn toàn khác hn. Và chúng ta khó tưởng tượng thế gii s tht s ra sao nếu trc Đc, Ý và Nht thng cuc.

*****

Cái chết ca Hitler chm dt mt thi đi điên cung, mt k sát nhân rùng rn ca thế k 20 còn hơn Stalin và Mao. Nó cũng kết thúc ch nghĩa dân tc cc đoan mang tên phát xít (fascism). Albert Einstein may mn viếng thăm Hoa Kỳ năm 1933 và vì Hitler lên cầm quyn lúc đó nên ông không bao gi phi tr v li Đc sau đó.

Làm thế nào mà trong lch s nhân loi, không ch mt ln mà đã lp đi lp li nhiu ln và nhiu nơi trên thế gii, mt người, mt cá nhân thôi, có th tác đng lên hàng triu người khác, có thể chuyn hóa gn như toàn b người dân ca h phi chp nhn và k c h tr cho nhng hành đng tàn ác không th tưởng tượng được ? Chc chn phn ln người dân Đkhông hề xu  như vy. Nhưng Hitler là người biết khai dng, đem ra nhng cái xu và ác nht ca người Đc lúc đó. Qua chính sách tuyên truyn ca Joseph Goebbels, Hitler biến h thành vô cm trước ni đau ca người khác. Hận thù, s hãi và vô cm đã đưa dân tc này lên đnh cao tm thi đ sau đó đâm đu xung vc thm ca tht bi và h thn.

Những ngườnghiên cứu  về cuc đời ca Hitler cho biết b ca Hitler là người tàn đc và bo hành, thường xuyên đánh Hitler và người anh bng roi. tui 11, ngay sau khi b qut 32 roi, Hitler đã biết t kim chế cm xúc và ni đau đ không khóc, đ cho b ông không tha mãn s hành hạ đối vi con mình. S hn thù v cách hành x ca cha đã châm ngòi cho s hn thù đi vi người Do Thái sau khi ông b mt lúc Hitler 14 tui, phc v như vt tế thn cho s hn thù còn sót li trong Hitler. Như bao nn nhân ca bo hành v th xác hoc tình dục khác, Hitler đã trãi nghim cm giác cc kỳ vô dng và bt lc t lúc nh đi vi quan h vi cha mình. Hoàn cnh bi thm như thế đã gây ra cm giác t ti (inferiority feelings), nh nhoi, yếu đui, dn đến s kim chế tính hiếu chiến và hin tượng lo lắng. Điu này dn đến "phn kháng cơ bp", bù đp cho s phn đu đ vượt tri (chng li cm giác t ti), gây hn, tham vng, th ơ và đ k, cùng vi "s bt chp, báo thù và oán gin" v.v… Tóm li, s đc ác và tàn bo ca Hitler được thúc đy bi s phn n và tr thù đ đáp li vết thương lòng t ái và cm giác t ti sâu sc trước đó (thưở còn bé).

Nói đến Hitler, tôi liên tưởng đến bài hát "I started a joke " của ban nhc Bee Gees, mc dầu không biết ý đnh ca người sáng tác bài nhc này tht s là gì.

Till I finally died, which started the whole world living…

*****

Mỗi năm đến 30 tháng Tư, dù có mun quên đi na, chúng ta cũng không th nào không nghĩ đến nhng chính sách cc kỳ sai lầm và tàn ác của chế đ cng sn Vit Nam. Các tri ci to tp trung mc lên trên khp mi min đt nước, nn kinh tế kế hoch hóa vi ch trương tiêu dit mi tàn tro ca min Nam, ba lđổi tin , kinh tế mi, h khu, chính sách phân bit đi x, "hng hơn chuyên", và s tr thù, trù dp đi vi quân cán chính và gia đình nhng người theo chế đ Vit Nam Cng Hòa. Các chính sách đy o tưởng và hn thù này đã xô đy hàng triu người Vit Nam bt chp mi him nguy đ vượt biên vượt bin.

Mọi người dân Vit Nam cn tìm hiu v giai đon lch s vô cùng đen ti này, không phi đ nuôi dưỡng hn thù, mà đ biết v nhng s tht vào thi điểm đó và rút ra bài học cho mình và các thế h mai sau. Nhng ai không mun biết, thy, nghe hay đc v giai đon này chng khác gì t bt mt mình, và t đánh la mình và người khác, sm hay mun. Lch s Vit Nam cn phi được viết li mt cách trung thc, và cần phi được tiếp thu bng tư duy phn bin (suy nghĩ phê phán) qua nn giáo dc khoa hc và khai phóng sau này đ nhng sai lm không còn tái din v sau.

*****

Martin Luther King và những người M gc Phi châu tri ân Abraham Lincoln vì không có Lincoln chế đ nô l và lch s Hoa Kỳ và thế gii đã là nhng trang s rt khác. FDR hc hi rt nhiu và được truyn cm hng t người anh h Theodore Roosevelt, Tng thng th 26 ca Hoa Kỳ, trong khi Theodore Roosevelt đã hc hi và được truyn cm hng rt nhiu cũng t Lincoln. Lincoln và FDR được đa s các s gia và các chuyên gia chính tr hc đánh giá là hai trong nhng nhà lãnh đo xut sc nht ca Hoa Kỳ. H đu trãi qua nhng chn thương rt ln trong đi, Lincoln thì tht vng và trm cm đến đ những người chung quanh s ông t t ; còn FDR thì b bnh polio lit na người trước khi tr thành v tng thng mà tm nhìn vn tiếp tc nh hưởng lên Hoa Kỳ và toàn thế gii ngày nay. Nếu không có lá thư ca Albert Einstein gi riêng cho FDR nhn mnh đến khả năng vũ khí ht nhân thì Thế Chiến II cũng s kết thúc vi phê đng minh thng cuc, nhưng có l s kết thúc khác, tuy s phn ca Hitler đã được an bài. Văn phòng Dch v Chiến lược (Office of Strategic Services/OSS) ca Hoa Kỳ lúc đó do FDR ký sc lệnh thành lp vào 13 tháng Sáu 1942 đã có nhân viên tình báo có mt ti Vit Nam, tiếp xúc vi H Chí Minh v.v… Nhưng Vit Nam là mt nước nh không đáng đ FDR nói riêng Hoa Kỳ nói chung quan tâm vào thi đim 1945. Thế nhưng không ai ng 20 năm sau Vit Nam trở thành tâm đim ca thi Chiến tranh Lnh, và leo thang chiến tranh đ ri chm dt mt cách bi thm 10 năm sau.

Sáu cái chết trên, tuy tình c vào tháng Tư, nhưng có s liên h mt thiết vi nhau khía cnh ý thc h chính tr : nó là cuc đu tranh giữa mt h tư tưởng ch trương duy trì và phát huy t do, dân ch, nhân bn và mt h tư tưởng c võ cho áp bc, kỳ th và đc tài, dù là đc tài phát xít hay cng sn toàn tr.

Những biến c đa chính tr cp quc gia, khu vc, lc đa luôn có nhng tác động nht đnh đến toàn cu, và ngày càng như thế, trong thi đi toàn cu hóa hin nay.

Khi ký tên vào bản Tuyên b Gii phóng nô l, Lincoln khng khái : "Tôi không bao gi trong cuc đi mình cm thy chc chn rng tôi đang làm điu đúng, hơn điu tôi đang làm để ký tên vào đây. Nếu tên tôi có bao gi đi vào lch s nó s là hành đng này, và toàn b tinh thn ca tôi nm trong đó."

Lincoln thấu hiu lch s, và làm nên lch s, m ra mt trang s mi cho Hoa Kỳ. Đảng cộng sản Việt Nam không hiu lch s, mà còn muốn sửa đi, bóp méo, xóa b lch s, và do đó đi vào vết xe lch s. H vn tiếp tc ch trương bưng bít mi s tht hin nay. Và điu này rt tai hi và nguy him cho tương lai.

Nhìn về lch s Vit Nam trên hai ngàn năm qua, dân Vit đã trãi qua bao nhiêu cuộc ni chiến và ngoi xâm, cho nên đã b quá nhiu vết thương và chn thương. Hn thù đưa đến hn thù. Bo lc sinh ra bo lc. Chế đ chính tr hin nay là hin thân ca chn thương quá ln và có l ti t nht ca mt tng lp văn hóa thp. Li thoát duy nhất là ct đt vòng lun qun. Ht ging tt có kh năng chuyn hóa. Nim tin vng chc vào các nguyên tc và giá tr nhân bn s đt nn tng cho các thế h mai sau. Và thông tin, giáo dc cùng vi tình thương và cm thông s là ngun dinh dưỡng và sc sng cho tim năng dân tc mai sau.

Đem đại nghĩa đ thng hung tàn

Lấy chí nhân đ thay cường bo

(Bình Ngô đại cáo  – Nguyễn Trãi)

Khi viết bài này tôi mong rng mt ngày nào đó khi thay đi chính tr din ra ti Vit Nam, cuc cách mng ln này s không đ tái din nhng li lm ca quá kh. Không còn cnh máu đ xương rơi vì hn thù. Không lp li những gì cộng sn đã làm đi vi người dân min Nam sau 30 tháng Tư 1975. Như thế mi là cuc cách mng chính nghĩa, và mt văn hóa cao xng đáng vi s mnh lch s.

Úc Châu, 30/04/2019

Phạm Phú Khải

Nguồn : VOA, 30/04/2019

Tài liệu tham kho :

Doris Kearns Goodwin, Leadership : In Turbulent Times, Simon & Schuster (September 18, 2018).

Doris Kearns Goodwin, No Ordinary Time : Franklin and Eleanor Roosevelt : The Home Front in World War II, Simon & Schuster, 1st edition (October 1, 1995).

Jean Edward Smith, FDR, Random House ; Reprint edition (May 13, 2008).

Berit Brogaard D.M.Sci., "Group Hatred in Nazi Germany : 80 Years Later ", Psychology Today, 1 July 2018.

Stephen A. Diamond, "How Mad was Hitler ? ", Psychology Today, 20 December 2018.

Published in Diễn đàn

Dân chủ, cho đến nay, vn ch là gic mơ đi vi người Vit Nam. Nhưng nó có th tr thành hiện thc cho mi dân tc biết mơ ln. Vn đ là làm thế nào đ thc hin mc tiêu này trong tình trng vô cùng thiếu thn mi phương tin, thiếu đoàn kết, và nht là thiếu các gương mt lãnh đo sáng giá hin nay đ quy mi người v chung mt khi ?

danchu1

Dân chủ vn ch là gic mơ đi vi người Vit Nam, nhưng nó có th tr thành hiện thc cho mi dân tc biết mơ ln.

Trong trường hp Vit Nam, mc du Đng cộng sản Vit Nam hin đang chia r, mt chính nghĩa và mt lòng dân, h vn còn rt mnh, ít nht là so vi lc lượng dân ch, v rt nhiu mt. Coi thường h là điu ch nên. H có rt nhiu phương tin và th đon đ gây phân hóa và vô hiệu hóa các hot đng đu tranh. Chi h, chng h, k c Ngh quyết 36, dù có hiu qu my, vn ch là chng đ. Chng đ, tt nht, ch gi được mt trn ca mình, trong mt thi gian nào đó, ch không thay đi được cuc din. Tn công mới là kế sách, nhưng làm sao ?

Trong mọi cuc đu tranh, ba yếu t căn bn và cn thiết đ có th to ra nhng chuyn đi t nh sang ln trong thi gian ti là ngun lc, chiến lược và lãnh đo.

Nguồn lc đến t đâu ?

Từ người dân trong và ngoài nước. T các ngun tài chánh ti hi ngoi. T kiến thc, kinh nghim, k năng và kh năng chuyên môn di dào trong mi lĩnh vc, đc bit ti hi ngoi.

Mỗi năm người Vit gi tin v Vit Nam chc t đô la M. Theo Vietnam Briefing  thì năm 2017 lên đến gn 14 t đô la. Tôi không rõ hin nay có qu nào ym tr cho hot đng dân ch ti Vit Nam được trên mt triu đô la không ? Và nếu có thì có bao nhiêu quỹ như thế hin hu ? Tài chánh là ngun lc thiết yếu đ có phương tin, đ vn đng, ym tr, và nht là đ làm sao có người hot đng toàn thi và chuyên môn. Không th đu tranh chuyên nghip vi thi gian hiếm hoi còn li trong ngày trong cuộc sống ngày càng bn rn và đy áp lc hu hết mi nơi trên thế gii.

Tôi biết có người b ra hàng chc ngàn đô la đ bo lãnh cho bn bè t Vit Nam sang du lch nước ngoài, nhưng khi được yêu cu ng h cho phong trào dân ch thì ch ng h vài trăm. Có thể vì không thy được s đóng góp ca h mang li ích li gì ngay lp tc, nht là cho chính h, và không biết khi nào mi nhìn thy được kết qu. Cũng khó nói là h bi quan hay thc tế ? Tâm lý chung là mun thy s đóng góp ca mình có kết qu lin, ch không phi là mt s đu tư lâu dài không biết đến khi nào mi có kết qu. Tôi cho rng đây cũng là lý do mà đi đa s người Vit chn cách gi tin v giúp cho thân nhân, bn bè, giúp cho các công vic t thin, tôn giáo, v.v…, nhưng không quan tâm nhiều đến hot đng chính tr hay vn đng dân ch. Điu đáng tiếc là h cũng không h nghĩ đến vic thuyết phc nhng người nhn tin là đây ch là tm thi, vn đ lâu dài là mi người cn phi n lc đu tranh đ t ci thin cuc sng, đ giành ly quyn sng ca mình, đ canh tân môi trường giáo dc và nâng cp mi lĩnh vc khác lên v.v…

Thói quen, từ tư duy đến cung cách hành x này, có l nm trong văn hóa, đin hình là qua cách dy con ca người Vit Nam. Phn ln người Vit không ý thc rng nguyên tc dạy con quan trng trên hết là đ cho chúng hc cách t ch cuc sng ca mình : biết t lp, t suy nghĩ, t quyết đnh, và có trách nhim vi mi suy nghĩ và hành đng ca mình, thay vì ph thuc hay l thuc vào cha m hay người khác.

Những người có nhiu kh năng, trí tu, kinh nghim, thì li ngi làm vic vi nhng người Vit khác. Ngi đng chm, có l vì đã đng chm quá nhiu trước đây. H ngi đng trong mt t chc. Tinh thn làm vic đng đi, nghĩa là phi th hin tinh thn dân ch qua tho lun, tranh lun, ly quyết đnh, tham kho ý kiến v.v… là mt thi gian và vô hiu qu đi vi h. Đó là lý do mà, ngoi tr mt vài t chc đếm trên đu ngón tay, đi đa s người Vit khp nơi chưa hình thành được các t chc có đ tm vóc, có đ tính chuyên môn, hay nói chung là có đủ các đc tính định chế  để có th đng vng qua thi gian. Ngay c trong lãnh vc hc thut nghiên cu thì vn chưa có t chc người Vit nào có kh năng đưa ra nhng cái nhìn và đánh giá có giá tr chuyên môn lâu dài cho Vit Nam, đng trên mi đnh kiến hay xu hướng chính tr.

Cái sợ, cái ngi, nghi ng, và tâm lý mun thy kết qu lin thay vì đu tư lâu dài, vân vân… đã không giúp ích gì cho cuc vn đng dân ch. Khi chưa vn dng được ngun lc ca chính mình thì chưa th to được s thay đi sâu sc gì c.

Tóm lại, các phong trào vận đng dân ch vn chưa đng được đến mt phn trăm ngun lc có th vn dng được. Do đó thế cân bng quyn lc hin nay gia Đảng cộng sản Việt Nam và phong trào dân ch nghiên hn mt bên.

Chiến lc nào thích hp ?

Ngay cả khi vn đng đ xây dng được ngun lc tốt hơn, lc lượng dân ch vn cn có chiến lược hành đng đ đt được kết qu tt nht, hiu qu nht, ít phí phm nht.

Trước hết, xin nói v chiến lược. Chiến lược là gì ? Theo t đin Oxford thì chiến lược là kế hoch hành đng đ đt được mt mc tiêu lâu dài hoặc tng th. Chiến lược xut phát t lĩnh vc quân s t thi c Hy Lp nhưng sau này được áp dng vào mi mt đi sng, nht là ngoi giao, thương mi, kinh tế chính tr, tình báo v.v…

Albert Einstein từng nhận xét  rằng xu hướng c lp đi lp li nhng điu mình làm nhưng mi ln li mong đi mt kết qu khác thì đó là chng điên cung. Tư duy này ngược vi suy nghĩ chiến lược, nhưng li là điu xy ra khá thường xuyên trong nhiu người và nhiu ch làm khác nhau.

Nên nhớ chiến lược không ch là kế hoch thôi, mà còn là cách đ nhn thc, cân nhc v tương lai vi các mc tiêu và thành qu trong đu.

Chìa khóa đối với bt c mt chiến lược thành công nào nm ch cm nhn tng quát v nhim v/s mnh, có tên là Ý đnh Chiến lược (Strategic Intent). Đây là công vic vô cùng cn thiết mà các chính quyn, cơ quan chính ph, các t chc thương mi và công ty doanh nghiệp ln hin nay, đu c gng áp dng đ đt ti đa hiu qu.

Những người biết vn dng suy nghĩ chiến lược trong cuc sng s không s tương lai mà biết vn dng tìm năng ca nó cho ích li ca mình, và s gt hái được nhng thành qu ln lao. H nhìn vn đề rõ ràng hơn, nhìn xuyên qua sương mù và bt đnh, và tin tưởng hơn vào mc tiêu và hướng đi ca mình.

Đối vi công cuc vn đng dân ch, chiến lược ưu tiên hàng đu là xây dng lc và thế. Chưa có lc và thế thì tm thi tt nht là nên quên đi chuyn đánh đấm, hay đu tranh. Vn có th dùng mi cơ hi đ luyn tp nhưng đng bao gi mong thng li. Mt võ sĩ không có võ ngh cao, không có ni công thâm hu, và thiếu t tin, và còn biết rõ là khi lên võ đài không th đánh gc đi th, thì tt hơn hết nên dành mọi n lc luyn tp. Gan d và sn sàng hy sinh là đc tính hay nếu vn không chu rèn luyn là di, là đâm đu vào tường, là phí phm. Phong trào dân ch trong nước cn hàng trăm, hàng ngàn người có ni lc vào mi lĩnh vc chuyên môn khác nhau đ có th đng vng và đ lãnh đo người khác, biết dùng ít lc nhưng đúng thế đ h đi phương, mt cách hoàn toàn bt bo đng. Đây là vic mt rt nhiu thi gian, ngun lc, quyết tâm, và phương sách sáng to đ đào to và phát trin s lượng và cht lượng.

Muốn thay đi trong 10 năm ti thì phi bt tay vào ngay t bây gi. Mun luyn võ đ đu ngày mai thì không th bt đu hôm nay. Phi vch ra kế hoch ngn, trung và dài hn, thì năm hay mười năm sau, hay lâu hơn, mi hy vng đt được. Mun xây dng thế lc đ thay đi thì nó không đến mt sm mt chiu. Không lên kế hoch đ xây dng nhân lc và nn tng thay đi mà ch làm vic biu kiến thì bn thp niên sau cũng không nm bt được tình hình gì và cũng không ch đng thay đi được gì. Đó là quy luật đấu tranh và kh năng thay đi. Ưu tiên chiến lược hàng đu hin nay là phi đào to và phát trin nhân s có kh năng, tm nhìn và tài lãnh đo trong nhng năm ti. Không có dàn nhân s lãnh đo xut sc thì không th nào đi phó vi lc lượng dy kinh nghiệm ca chế đ hin nay. Không th ly trng chi đá. Không th tiếp tc ch trương "Không thành công cũng thành nhân" như xưa.

Lãnh đạo chính tr là gì ?

Hiện nay chúng ta có hàng vô s t chc, trong ln ngoài nước, công khai ln âm thm. Mi đa phương trên khắp thế gii có hàng trăm đi din t chc khác nhau. Nhưng không có my t chc có thc lc, đường hướng rõ ràng, mc tiêu lâu dài, và chiến lược c th.

Hậu qu này, theo tôi, là nhiu nguyên do, nhưng trên hết là vì thiếu lãnh đo. Không ai chu đứng dưới ai hết, mt phn, chính vì thiếu lãnh đo. Chính tr Vit Nam thiếu hn văn hóa lãnh đo. Chúng ta cn hiu rng trước khi có th lãnh đo người khác thì phi chp nhn đóng vai đi theo, vai đng đi. Nếu có tài năng và mt lúc nào đó được người khác tín nhiệm thì lúc đó hãy t vn mình có đ kh năng lãnh đo chưa, hay có người tt hơn mình. Không ai sinh ra làm lãnh đo ngay lp tc, ngoi tr chế đ quân ch ngày xưa. Tt c đu phi n lc hc hi không ngng, được th thách, rèn luyn, và có tham vọng vươn lên đ phc v cho nhng gì cao c hơn mình.

Hiện nay chúng ta có quá nhiu t chc, quá nhiu người trong v thế lãnh đo. Các t chc nếu tht s vì quyn li chung ca đt nước dân tc thì đã đến lúc phi hp tác, ri kết hp, và thng hợp nhau, bi không có lý do chính đáng nào đ đng riêng r c.

Tuy có vô số t chc và vô s người đng đu nhưng vn thiếu lãnh đo. Ti sao ?

Lãnh đạo, hay tài năng lãnh đo, tht ra là nhiu yếu t. Trí tu, k c kiến thc uyên bác, là điu kin cn, chứ không phi là điu kin đ. Người lãnh đo cn phi có nhiu kh năng cn thiết khác, như suy nghĩ chiến lược và phê phán. Phi biết s dng đúng người đúng vic. Phi có kh năng gii quyết khác bit, tranh chp và đem li đoàn kết cho t chc. Phi chịu khó lng nghe, chp nhn phê bình, nhn li khi sai, làm gương và đi đu, và tham kho rng rãi. Lãnh đo cũng cn có kh năng đc nhiu, nm bt tình hình, nhìn nhn vn đ sâu sc, truyn đt thông tin mt cách hiu qu. Thuyết phc và phương thc ly quyết đnh cũng là nhng kh năng quan yếu khác.

Nhưng trong tt c các yếu t cu thành lãnh đo hiu qu, nht là đi vi công cuc đu tranh cho dân ch hin nay, tôi cho rng là kh năng đng viên người khác (inspire), hay rng hơn, k năng v con người (people skills), là quan trng nht. Nếu c cho mình là uyên bác, dù uyên bác tht, và người khác s nghe theo, đi theo, là sai lm ln. Là o tưởng. Trong lãnh đo chính tr, mi hành đng và li nói đu có ý nghĩa và giá tr ca riêng nó.

n na, những người uyên bác, khoa bng không nht thiết là lãnh đo gii. Lãnh đo không cn quá chuyên môn. Chuyên môn quá có khi đưa đến đnh kiến, thay vì biết nhìn tng th và toàn din. Kết qu nghiên cu sâu rng v lãnh đo trong my thp niên cho biết nhng lãnh đạo nh hưởng đu là người có kh năng truyn cm hng lên người khác đ chính người ta thay đi, tham gia, đóng góp v.v… Nghĩa là lãnh đo cn có trí tu cm xúc cao (emotional intelligence /EI) : biết t chế ; st sng và kiên trì ; có th t đng viên mình và người khác ; kim chế s thôi thúc ca cm xúc ; cm nhn được ni tâm ca người khác ; và x lý các mối quan h mt cách suông s v.v…

Vài lời kết

Muốn thay đi thì phi có lc, có nhân s tài gii, biết dùng thế, dùng đòn by, ít lc nhưng đt kết qu, tc phi có chiến lược. Ngun lc không phi khan hiếm mà tht ra khá di dào. Nhưng cn phi n lực khai thác, vận dng ch nó không t nhiên đến. Không có gì t nhiên đến và min phí c !

Giới tr ti Vit Nam hin nay đang chuyn mình. Nhiu bn đã và đang tham gia vào cơ hi lch s này. Người dân Vit Nam, trong năm va qua, đã cho thy h quá ngán với chế đ này. Nhiu người mong mun thay đi nhưng vn còn đang ch đi, quan sát. Mt lúc nào đó khi xut hin mt hay vài t chc chính tr có vin kiến, có nhân s lãnh đo tài gii và uy tín, có chính sách xây dng quc gia vi tm nhìn lâu dài, và nhất là có tim năng và kh năng ha hn đem li thay đi tt đp cho Vit Nam mt cách tt nht và ít đ nát nht, thì s thay đi tt yếu s đến. Con đường này có th năm năm, mười năm, hoc lâu hơn, tùy theo n lc ca nhng người đu tranh cho dân ch hiện nay.

Trên hết, nếu không n lc đào to đi ngũ hot đng và lãnh đo cho mc tiêu dài hn trước mt thì mi nim tin và hy vng cho mt Vit Nam dân ch vn s nm ngoài tm tay. Khi đã có s chun b, có nhân s kh năng và sn sàng nhn lãnh vai trò quan trọng để gây áp lc và to chuyn đi, đ vn dng và lèo lái mi cơ hi đến vào lúc cn thiết nht, thì thay đi, và thay đi theo chiu hướng tích cc và mong mun, s xy ra.

Úc Châu, 26/04/2019

Phạm Phú Khải

Nguồn : VOA, 27/04/2019

Published in Diễn đàn

Trong bài trước, tôi đ cp đến vn đ hòa gii. Tôi bin lun rng ch khi nào Vit Nam có được mt nhà nước dân ch tht s và có mt chính sách hòa gii toàn din thì hy vng mi có th tiến hành hòa gii tng bước. Hy vng, bi vì đ hòa gii tht s, nó đòi hỏi nhiu yếu t v con người, v n lc t vượt qua chính mình và t thay đi. Các chính sách đ ra phi h tr các n lc cá nhân này, đin hình là truyn thông, giáo dc cũng như các bài hc v hòa gii ca các dân tc khác, chng hn.

danchu1

Hình minh họa.

Tóm lại, đ có th tht s hòa gii đi vi toàn dân tc thì trước hết phi có mt nhà nước dân ch đích thc làm nn tng ca công lý và chính nghĩa. Tc dân ch, theo tôi, phi là tiến trình đi trước sau đó mi đến hòa gii.

Nhưng làm thế nào đ có được dân ch khi cuộc vn đng và đu tranh cho dân ch đòi hi s đoàn kết và dn thân cho mc tiêu chung gia người Vit vi nhau, trong và ngoài nước, khi mà s rn nt, chia r và đ k còn quá trm trng ngay c gia nhng người cùng mc đích và ch trương trong tình hình hiện nay ?

Đây là một bài toán, mt thách đ trông khá nan gii !

Bài toán này, thách đố này có l đã được tho lun không ngng hơn bn thp niên qua k t biến c 30 tháng Tư 1975, và hơn mt trăm năm qua k t phong trào duy tân. S khác bit chính yếu ca hai thi kỳ này là mc tiêu dân ch hin nay, và đc lp trước đây.

Thật ra đc lp và dân ch có đim chung, đó là t do. Tuy phương pháp ca hai c Phan Bi Châu và c Phan Châu Trinh đu mun nước nhà được đc lp, đ người dân Vit Nam không còn bị nô l, xing xích, đa đy, nhưng cách thc thc hin khác nhau tri vc. Tuy nhiên h đu nhìn thy rng người dân không có mt chút t do nào c dưới chế đ thc dân Pháp. Trong khi đó, mi thiết chế và mc đích ca dân ch là đ bo đm quyn và t do ca người dân.

Tuy có điểm chung này, đc lp không đng nghĩa vi t do. Trong lch s và trong bi cnh chính tr hin đi đu chng minh điu này. Theo báo cáo năm 2019 ca t chFreedom House, thì trong dân số toàn cu hin nay gm 7,6 t người, có 39 phn trăm sng trong t do, 24 được t do phn nào, và 37 không có t do. Trong tng s 195 quc gia thì 44 phn trăm t do, 30 t do phn nào và 26 không tự do. Nghĩa là rt nhiu quc gia được đc lp k t Thế Chiến II đến nay nhưng vn chưa có t do.

Khẩu hiu "Đc lp, T do, Hnh phúc" mà ông H Chí Minh đưa ra đáp ng được khát vng ca đa s người dân, ít nht là ti min Bc vào thi đó, rng không thể có t do nếu chưa có đc lp, và không th có hnh phúc nếu chưa th có t do. Do đó đu tranh giành đc lp là ưu tiên hàng đu, có được đc lp thì s dn dn có t do và hnh phúc.

Khẩu hiu này rt thu hút. Hàng triu người Vit Nam đã nm xung, đã đ máu hy sinh, cho khu hiu này. H sn sàng cm súng và hy sinh chính mình, và tiêu dit, k c giết lm còn hơn b sót, nhng người h gi là đng bào, bên kia chiến tuyến khi b xem là "k thù ca nhân dân". Nhưng đng cơ chính là đa s, vì bị tuyên truyn, nghĩ rng h chiến đu đ gii phóng min Nam khi "đế quc M".

Không phải ch người dân và b đi/lính min Bc tin vào tuyên truyn. Lãnh đo hàng đu ca Đng Cng sn Vit Nam, t H Chí Minh tr xung, cũng ch trương tuyên truyn và bị tuyên truyn. Ông H cũng t ra tin tưởng vào ch nghĩa cng sn, thế gii đi đng, chuyên chính vô sn v.v... Trong thâm tâm ông ra sao thì không hoàn toàn rõ, nhưng ông buc phi chng minh s trung thành đi vi Đ tam Quc tế đ chiếm được s ng hộ. T ông H cho đến Lê Dun, Trường Chinh, Phm Văn Đng, Võ Nguyên Giáp, T Hu vân vân… đu có nim tin vng mnh v thế tt thng ca ch nghĩa cng sn như là li gii cho Vit Nam.

Từ y trong tôi bng nng h

Mặt tri chân lý chói qua tim

… (Từ y )

Yêu biết my nghe con tp nói

Tiếng đu lòng con gi Stalin

… (Đời đi nh Ông )

Vào thời đim đó gii lãnh đo Bc Vit có biết rng lãnh đo hàng đu Liên Bang Xô Viết, t Stalin cho đến thành phn lãnh đo v sau này, tht ra cũng ch xem ch nghĩa cng sn như là phương tin đ xây dng thế lc đ đi trng vi khi tư bn/t do ? Người đu tiên nhn ra được vn đ này thi đó có l là Tùng Phong  Ngô Đình Nhu. Qua tác phẩChính Đề Vit Nam , với các tài liu mà ông nghiên cu vào thi đim đó ca Winston Churchill, Charles de Gaulle, Harry Truman, v.v… mà sau này có nhiu bng chng h tr cho lp lun này, Ngô Đình Nhu sm nhn đnh rng con đường mà Bc và Nam Vit Nam đang leo thang chiến tranh, có th thành biến thành núi xương sông máu, không phi là con đường tt nht cho toàn dân tc. Chính Mao Trch Đông đã nhìn ra được ch nghĩa quc gia đi lt ch nghĩa cng sn mà lãnh đo Liên Xô chủ trương, do đó đã tìm đến Hoa Kỳ đ tìm hu thun và to thế cân bng. Bc Vit xem đó là hành đng phn bi, tr c và đng v phía Liên Xô. Nhưng tht ra chính h mi là thành phn tin mù quáng và có cái nhìn o tưởng vào mt thế gii đi đng không còn cảnh người bóc lt người. H đã nhn thc mun. Và s nhn thc mun màn này đã là cái giá phi tr cho hàng triu người Vit chết trong và sau cuc chiến Vit Nam.

Lịch s, rt tiếc, vn thường là mt s tái phm nghiêm trng vi giá quá đc.

Một chính sách tuyên truyền, đu đc t trên xung dưới như thế dưới các chế đ cng sn mà mi thông tin b bưng bít và mi cơ quan truyn thông t do b cm đoán. Cho nên không có gì ngc nhiên c khi lãnh đo cng sn tr thành nn nhân ca chính các chính sách tuyên truyền ca h. Sau 30 tháng Tư năm 1975, h tuyt đi tin tưởng rng h có th chuyn hóa toàn b min Nam bng chính sách hc tp, ci to và mt nn giáo dc xã hi ch nghĩa. H hoàn toàn lm. Như T Hu đã hoàn toàn sai lm. Và như mi lãnh đo cộng sn t H Chí Minh đến nay đã sai lm trong vic chn con đường cho Vit Nam, gây bao đi ha cho đt nước mà cho đến nay vn không mt li xin li chính thc.

Trong tâm lý học có mt phương pháp có tên là "Gi b cho đến khi làm được" (Fake it until you make it ). Đây là một loi tr liu hành vi nhn thc (cognitive behavioral therapy). Chng hn, mt người thiếu t tin, nhút nhát, s st có th s dng cách tr liu này đ dn dần vượt qua được yếu đim ca mình. Trước ng kiếng, c ta, phát biu, phng vn v.v…, mt người thường b áp lc và khiếp nhược. Nếu đượhướng dn  để luyn tp đúng cách, người ta có th gi b, "đóng kch", đ có th hc bày t nhng cm xúc tích cc, thương yêu, t tin thay vì tiêu cc, s hãi, thiếu t tin. Thay vì khép nép, t ti, mc cm vi người khác, người ta có th đóng kch, bày tỏ qua ngôn ngữ cơ th (body language ) của mình, đ chng t s khng khái, t tôn và t tin. Qua thi gian các c ch, ngôn t, hành đng này s chuyn đi cm xúc, và qua đó tâm lý, não trng ca mình, và trở thành phn ng cm xúc t nhiên. Phương pháp tr liu này cho rng tuy gi b, đóng kch lúc đu nhưng nếu đ nim tin và c gng tht s thì kết qu sau cùng s đt được, là tht.

Nhưng như hu hết mi th được qua bàn tay người cng sn, h có khả năng đo ngược nó. Nói di riết ri c tưởng là nói tht. Tuyên truyn riết người ta s tin nhng gì được tuyên truyn. Tham nhũng riết người ta c cho nó là hành x t nhiên thay vì bt thường. Bo lc riết to thành văn hóa đ trn áp và cai tr xã hội. Điu vô lý hết sc qua thi gian tr thành có lý (và ai mà nói ngược quan đim hay chng li h là phn đng !). H vn hô hào dân ch gp bao ln người ta, nhưng ni dung chng ging ai, và là th dân ch gi mo ch không có t do. Quc hi, tòa án, bầu c ng c, công đoàn, truyn thông v.v… đu không đc lp mà hoàn toàn trc thuc Đng. Dân ch thành đc tài ; kinh tế th trường thành đnh hướng xã hi ch nghĩa ; t do thành li dng quyn t do ; tin tc thành tin tc, và ngược li ; bt bo đng thành khủng b vân vân... Nn cường hào ác bá, mua quan bán chc, hi l, gian ln, u dâm, v.v… riết ri nó tr thành mt thói quen, mt th văn minh mà chính Tng Bí thư kiêm Ch tch nướNguyễn Phú Trng  tự hào 'Đt nước chưa bao gi có được cơ đ như ngày nay'.

Donald Trump, Tổng thng Hoa Kỳ, cũng tr thành phương tin tuyên truyn ca chế đ, mc du trong s kin này không th trách lãnh đạo cng sn li dng cơ hi này đ tuyên truyn. Th tướng Vit Nam Nguyn Xuân Phúc phát biểu  rằng vic ông Trump giơ cao lá c đ ca Vit Nam trong chuyến đến Hà Ni tham d thượng đnh Trump-Kim đã làm cho "bọn phn đng, lưu vong, rã ri chân tay". Trước đó ông Phúc tng kêu nài  rằng "T quc luôn lng nghe hơi th ca bà con" và "Chính phủ do dân, vì dân, trong đó Vit kiu cũng là người dân". Tuy ông Phúc không nêu rõ ai là Vit Kiu, ai là phn đng, lưu vong, nhưng hu như ai cũng hiu s phân bit này. Nhng ai phê bình, phn đi nhà nước Vit Nam hin nay đu b xem là phản đng, lưu vong. Vn là não trng ca mt th văn hóa kém và hèn.

Những người như Nguyn Xuân Phúc thì không th nói đến hòa gii gì c. Nó không trong não trng ca ông. Ông cũng không đ tư cách, tm nhìn và kh năng đ phê bình hay ý kiến v vấn đề ln lao này, dù có mun. Ông Võ Văn Kit trước đó còn thành khn hơn nhưng cũng không làm gì được hơn. Không có chính danh, chính sách, tài năng chính tr và s thành tâm thì không th thc hin mc tiêu này, hung chi ch là s đãi môi.

Con đường và hành động ca chế đ cng sn đã sai lm t thưở ban đu. H Chí Minh đã chn lm con đường t đu thp niên 1920, nghĩa là gn 100 trăm qua, và cái giá phi tr ca toàn dân tc là quá đc trong sut hành trình này. Cho đến ngày hôm nay, người dân vn chưa có được quyn t do căn bn nào, và kinh tế vn mc rt thp ca xã hi đang phát trin, ch chng có gì đáng t hào c. Tt c ch là bánh l ha hn cho toàn dân tc.

Tôi tin và mong rằng khi nào người dân Vit Nam cùng giúp nhau nhìn ra bc tranh chung, hiểu rõ v lch s, trong đó mt vin nh tương lai bao gm phn ln người dân không phân bit dù bt c lý do gì, và n lc tìm ra được đng thun chung nhưng cùng lúc chp nhn nhng khác bit hin nhiên, tìm ra mt chính sách bao hàm hay vì phân bit loi tr, thì đến lúc đó cái chung mi đ ln đ có được sc mnh tng hp. Còn c tiếp tc con đường cũ, bè phái, li ích nhóm, m dân, đc tài và đc quyn, đy ha hn nhưng không có thc cht, đao to búa ln mà không có vin nh và kế hoch phát trin hn hoi, chú tâm đến b ngoài thay vì thc cht xây dng nn tng lâu dài, và nht là tâm lý và thói quen "mì ăn lin", thì trước sau gì mi n lc cũng tr thành lãng phí, mi liên minh cũng đưa đến gy đ. Bi làm sao bn vng khi không có nn tng gì để xây dng và phát trin lâu dài. Không có triết lý, vin kiến, tư tưởng, kế hoch, t chc và nht là xây dng con người và đào to nhân s, thì tht s ch phí công sc và thi gian, như đã tng lãng phí nó trong hơn bn thp niên qua. Hay đúng hơn là cả trăm năm qua.

Ông Nguyễn Xuân Phúc, lãnh đo hàng đu ti Vit Nam trong bn thp niên qua, cũng như các tin nhim ca ông, chng minh không hiu và không có s thông cm chân thành nào đi vi người Vit lưu vong, ngoi tr xem h như là cht xám và ngun lc có th trục li cho s tn vong ca chế đ. Trong khi đó, k t khi Đi Mi năm 1986 cho đến nay, và trong mt hai thp niên trước mt, con đường tt yếu cho Vit Nam là dân ch hóa toàn din, t kinh tế, chính tr đến văn hóa giáo dc cũng như bao lãnh vc khác. Nghĩa là những gì h n lc git sp trước đây bng máu và nước mt ca hàng triu linh sinh ca hai min Nam Bc là mt s phi lý và ung phí hoàn toàn. Không nhng thế, các chính sách tr thù cc kỳ dã man ca chế đ sau 30 tháng Tư 1975 là sai lm và tội ác không thể chp nhn được. Lãnh đo cng sn Vit Nam phi chu trách nhim hoàn toàn v nhng sai lm chng cht này. Công nhn nhng li lm ca mình gn chín thp niên qua là bước đu th hin thin chí ca ch trương hòa gii. Nhưng qua kinh nghim đã thấy t hơn bn thp niên qua, não trng ca người cng sn khá cng ngt, bo th và không th là nhng gì người dân có th mong đi. Cho nên không n lc cùng nhau đu tranh cho dân ch thì mi thay đi cũng ch là chp vá, mi mong đi chước vọng, nếu không phi là o tưởng.

Nói tóm lại, dân ch là chìa khóa đ hòa gii dân tc, va là nn tng đ xây dng mt xã hi nhân bn văn minh, xng đáng vi tim năng ca người Vit Nam trong thế k này. Mt khi n lc và ch đng đu tranh đ vn đng và xây dựng dân ch thì mt ngày không xa người Vit có th t hào v tương lai ca đt nước khi mi tim năng dân tc được phát huy và vn dng ti đa vào n lc kiến thiết quc gia.

Úc Châu, 24/04/2019

Phạm Phú Khải

Nguồn : VOA, 25/04/2019

Published in Diễn đàn
dimanche, 21 avril 2019 10:09

Tháng Tư, nghĩ về hòa giải !

Chiến tranh đ làm gì ? Tái lp hòa bình và tái thiết quc gia, hay đ phc v mc tiêu ca mt ý thc h không tưởng ! Và sau chiến tranh, chính sách "hòa gii hòa hp" cho quc gia là gì đ xây dng li nhng đ nát và hàn gn nhng vết thương ?

Đó là những câu hỏi quan yếu cho mi lãnh đo chính tr quc gia, trước và sau mi cuc chiến tranh.

hoagiai0

nhng người sn sàng tha th, nhưng quên thì chc là không, dù mun.

Nhưng nhng gì xy ra sau 30 tháng 4 năm 1975 là nhng biến c gây s hãi tt cùng lên phn ln người dân min Nam. Cho đến nay nó tht s vn chưa hoàn toàn chm dt.

Hàng chục vn sinh linh đã chết trong tù ci to, hay trên đường tìm t do, hay tiếp tc kháng chiến, v.v… k t tháng Tư đó. Nhng người còn sng sót, trong ln ngoài Vit Nam, hn mun tìm mi cách đ quên đi nhng ni đau, nhng chn thương quá ln lao này. Nhưng rt cuc khó mt ai có th quên ! Cách đối phó của đa s nhng người khi gp chn thương quá ln là tìm cách tách ri, là không mun dính líu hay quan h đến nhng ký ức đau thương, đ hy vng t t quen và quên đi. Có nhng người sn sàng tha th, nhưng quên thì chc là không, dù mun. B óc con người được thiết kế như thế đnhớ mi đe da, nhất là các đe da sng còn, đã tng gây kinh hoàng và ác mng lên h.

hoagiai11

Sự đi x hung bo và tàn ác của bên thng cuc trong cuc chiến Vit Nam đi vi bên thua cuc tưởng chng như chưa tng xy ra trước đó trong lch s Vit Nam

Không quên là nỗi kh tâm có khi sut đi, dù đó cũng là kh năng sng còn. Nó là hai khía cnh đi nhau ca tâm lý con người. Nhiu khi chúng ta ước gì có th quên được nhng ký c đau bun. Nhng cu chiến binh M, Úc tng tham chiến Vit Nam ch hai ba năm, lúc v nước vn có nhng người b ri lon căng thng (tâm lý) hu chn thương, PTSD. Hung chi nhng người đã tng vào sinh ra tử, may mắn sng st gia ln đn, mười đến hai chc năm, chng kiến nhng tình hung bi thương, tàn khc và kinh khiếp nht ca chiến tranh. Nhưng điu đáng nói là sau chiến tranh, hòa bình vn không đến vi h và gia đình h. Có người b tù đy, trù dp qua chính sách tồi t nht mà con người có th tưởng tượng ra đến thêm năm, mười đến mười lăm năm na. Nhng chính sách đy hn thù và phân bit làm cho h không nhng mt nhng người thân thương nht trong đi, mà còn mt tt c tài sn, mt nhân phm, mt nhân cách. Họ còn b coi là phn bi t quc, b tước hết mi quyn công dân, nếu qu tht công dân có chút quyn gì trong xã hi đó. Nhiu người đi tìm t do, và khi có được t do, thì cái giá h tr quá đt. Cuc sng ca h b đo ngược hoàn toàn. H không còn gì cả. H b lit kê là ngụy quân ngụy quyn, b toàn b máy chính quyn và truyn thông lên án kết ti my chc năm qua, ri b bng ra khi quê hương đ mãi mãi lưu vong.

Những chn thương quá ln như thế, dù có được các chuyên gia hàng đu cha trị bi các phương pháp khoa hc và thích hp nht, và được h tr bi mt chính quyn vi nhng chính sách hòa gii tht s, thì cũng mt nhiu thi gian và cũng khó th nào vượt qua nhng h ly còn li, hung chi ngược li.

Sự đi x hung bo và tàn ác của bên thng cuc trong cuc chiến Vit Nam đi vi bên thua cuc tưởng chng như chưa tng xy ra trước đó trong lch s Vit Nam. Nhưng nó đã tht s xy ra, vi mc đ và hình thc khác. Chng hn, s tr thù tàn khc cNguyễn Ánh đi vi nhà Tây Sơn, và ngược li, đã nói lên được rt nhiu v các ý nim tha th hay hn thù, khoan dung hay cc đoan, tư thù hay quc hn, quyn li gia tc hay dân tộc, vân vân, của gii lãnh đo quc gia trong lch s Vit Nam. Nhng tư tưởng và hành đng như thế này hin nhiên đ li nhng h qu khc lit, gieo nhng mm móng ung nht, cho bao nhiêu thế h sau đó. Đó là mt văn hóa bo đng và hn thù không li thoát. Và nó là vòng luẩn qun không th vượt qua nếu tiếp tc được bao che và bào cha.

Vì thế cho nên tôi đng ý rng con đường đ dân tc Vit Nam vượt qua được s chia r hn thù chng cht bao nhiêu thp niên qua, hay đúng hơn, gn bn trăm năm qua, t thi Trnh Nguyn phân tranh, nếu không phi là trước đó na, là chính sách hòa gii đích thc. Nhưng mt chính sách như thế mun tht s có giá tr và hiu qu, theo tôi, đòi hi mt s yếu t và điu kin căn bn sau đây.

Một, tính chính danh ca chính sách đó. Nghĩa là nếu đây ch là mong ước ca mt s người, dù thành tht đến my, cũng không th nào thành công vì nó không có chính danh. Ngay c khi ch trương này do nhà cm quyn Vit Nam hin nay khi xướng, điu mà h đã tng làm trước đây vi ch trương tuyên truyền và la gt là chính, thì nó cũng không mang tính chính danh. Bi h chưa bao gi tht s đi din tiếng nói ca người dân. Theo tôi thì ch khi nào th chế chính tr Vit Nam tht s dân ch trong đó lãnh đo chính tr quc gia trong c ba ngành tư pháp, hành pháp và lp pháp được chính người dân bu chn, thì lúc đó nhà nước Vit Nam mi tht s có chính danh và chính nghĩa đ thc hin ch trương này.

Hai, tính công lý và nhân bản. Khi đã có chính danh và chính nghĩa, lãnh đo chính tr quc gia mi tht s là đi din tiếng nói và quan đim ca các xu hướng chính tr khác nhau. Đây là tin điu kin cn thiết và quan trng đ tho lun rt ráo và tranh lun sâu sc vi nhau mt chính sách hòa gii và hòa hp phc tp, mang mt phm trù bao hàm thay vì loại tr, đ đưa đến các gii pháp mang li công lý tht s cho người Vit. Và các gii pháp này phi tht s nhân bn, hàn gn vết thương và xoa du ni đau, đ tâm hn ca đi đa s người dân Vit Nam được tht kha lp bi tình thương và cảm thông. Chúng ta không thể thc hin thành công mc tiêu hòa gii nếu ch đến t thin chí hay lương tri đến t mt thiu s chưa th xác đnh và chun mc được nhng giá tr công lý và nhân bn.

Ba, tính tôn trọng s tht lch s và hướng đi tương lai. Mt chính sách hòa gii và hòa hp mang tính tượng trưng, biu kiến, thay vì mc đích hàn gn vết thương và vượt qua ni đau quá kh, s không tn ti. Mun có giá tr lâu dài, chính sách này phi ghi nhn nhng li lm lch s, nhng bài hc cn thiết, và những li xin li chân thành. Chính sách này cũng cn nêu ra nhng giá tr nn tng lâu dài cho đt nước đ tái thiết cũng như đ tránh lp li nhng li lm ca quá kh. Nhưng ch có lãnh đo chính tr quc gia tht s đi din cho toàn th người dân và được y nhim (empowered) mi có th hoàn thành s mng khó khăn này.

Bốn, ghi nhn và nâng đ nhng nn nhân bng nhng vic làm c th. Trong tương lai, lãnh đo chính tr dân c ti Vit Nam cn quyết đnh mt s vic c th đ khc ghi nhng chính sách sai lầm ca quá kh, t ci cách rung đt, nhân văn giai phm ti min Bc, đến tri tù ci to, kinh tế mi, đi tin, thuyn nhân Vit Nam v.v... Mt s nơi cn được đo lut đc bit do quc hi thông qua đ tr thành di tích lch s chính thc, và các viện bo tàng s trưng bày nhng câu chuyn và nhng chng vt, nhng thm ha chiến tranh t mi phía, cho đến các câu chuyn thuyn nhân Vit Nam. Điu quan trng khác là cn phi có chính sách c th đ nâng đ bao nhiêu nn nhân b đi x tàn t, k c nhng người đi tù mc xương, chết trong tù, và nhng h ly đến gia đình h. Lch s phi ghi nhn nhng s tht này, đó là điu căn bn và bước đu. Và sau đó là chính sách bi thường cn thiết. Nhưng chúng ta không th làm bt c điu gì trong các nhu cầu trên trong thi đim hin nay, khi chưa th có tính chính danh và s y nhim chính thc ca người dân t mi xu hướng chính tr trên mi min đt nước. S phân bit đi x và s đàn áp ti t đi vi các sc tc thiu s ti Vit Nam cũng cn phi được lịch s ghi nhn mt cách chính thc và các ch trương hòa gii, và các b lut tôn trng các quyn căn bn ca h, k c ngôn ng và văn hóa, đi vi các dân tc thiu s.

Năm, biết được các gii hn ca hòa gii hòa hp. Cho du lãnh đo chính tr quc gia có th đưa ra mt chính sách hòa gii hòa hp toàn ho đi na, vi các chun mc nói trên, chúng ta ch có th mong đi mt cách thc tế là mt phn nào đó người dân s hàn gắn, s tha th cho nhau, qua thi gian vết thương s được lành ln, và hy vng s xây dng được s thông cm cho nhau. Điu này tuy hơi lý tưởng nhưng không phi là bt kh. Tuy nhiên chúng ta cũng phi thc tế nhìn nhn rng s có mt thành phn dân tc khác s không th thc hin được, dù c gng đến my và dù được h tr đến my. Có th là vì s hn thù ca h là quá ln mà h không th vượt qua được. Nhưng cũng có th chính h là nhng người b nhng chn thương quá ln, b PTSD, đu óc ca h đã bị hư hi ít nhiu. Nhng người này đáng thương hơn đáng trách. Mi giác quan ca h, t nghe, thy, ngi, ném, cm nhn hoc linh cm, tuy ch quan và không da trên cơ s bng chng c th nào, nhưng đu d dàng đưa h tr v quá kh ca đe da, đau thương, hãi hùng.

Những người trong trường hp như thế không còn kh năng điu chnh hay ch đng phn não lý trí PRC (pre-frontal cortex), trong khi phn não Amygdala d dàng cưỡng chiếm mi cm xúc ca h. Rt nhiu người trong chúng ta được cha m thương yêu, nhưng vn không quên được lúc năm, sáu tui tng b cha m da đem b ch, hoc ví rng mình là con rơi lượm ngoài ch hay thùng rác. Cũng có nhng lúc b đánh đp, chi mng hay da nt làm chúng ta tn thương tt cùng mà đeo đui chúng ta sut đi. Nhưng nhng hình pht th xác nhiu khi không gây tn thương và đ li chn thương bng nhng li nói, c ch khc ghi vào b óc ca mình. Ch tng đó thôi mà c đi mình còn không quên, hung gì nhng chn thương chiến tranh tâm lý làm tan nát cuc đi. Khi những chính sách phân bit đi x nng n kéo dài nhiu thế h như thế, h qu đ li s ăn sâu vào tâm khm ca nn nhân. Cũng vì như thế cho nên chính sách hòa gii bng các bin pháp tích cc và thích đáng nht đi vi chính sách nô l và đi x tàn tệ với người da đen ti M hàng trăm năm, chính sách đi x tàn t đi vi người th dân Úc, k c Thế h b đánh cp (Stolen Generation), hay h thng phân bit chng tc được th chế hóa ti Nam Phi, vân vân… s mt rt nhiu thi gian đ phn nào đt được kết qu hàn gn, đoàn kết và cm thông.

Tóm lại, hòa gii là mt mc tiêu chính đáng, cn thiết và cp bách đi vi Vit Nam. Không th xây dng sc mnh và phát huy tim năng ca dân tc đ đi phó vi nhng th thách ln lao bng tinh thn rã ri và mc nát như hin nay. Tôi hiu được ch trương và mc tiêu ca hòa gii hòa hp là xây dng sc mnh và đoàn kết. 30 tháng Tư 1975 là mt cơ hi quý hiếm b b l. Nhưng đ thc hihòa giải thành công thì không thể ch bng thin chí, công lý, s tht, tha th, hàn gn hay tình thương là đ. Khi không có thc quyn, không được y nhim, không mang tính đi din cho mi khuynh hướng chính tr ca dân tc và cho các nn nhân ca thi cuc, thì chính sách hòa gii s không đi đến đâu c. Có l cn phi có y ban hòa gii đc lp quy t nhng người uy tín được nhà nước Vit Nam do dân bu lên trong tương lai y quyn, đt mc tiêu và chun mc hot động đ thc hin nhim v cao c này.

Tuy thế, tôi mong mi rng mt ngày nào đó người Vit có th vượt qua được s hn thù và chia r chng cht hin nay, ước mong tôi đã trình bày nhiu ln trên trang này, đ tng bước đi đến tinh thn hòa gii đích thc cho tương lai ca đt nước và thế h mai sau. Tinh thn hòa gii khi chưa th thc hin tm ln thì, không cn phi ch đi, vì chúng ta vn có th tm cá nhân, qua tư duy và hành đng chân tht ca mình vi người khác.

Úc Châu, 18/04/2019

Phạm Phú Khải

Nguồn : VOA, 21/04/2019

Published in Diễn đàn

Leigh Sales là ngôi sao truyền thông ca Úc, người hướng dn chương trình "Tường trình gi 7:30" (7:30 Report ), kể t năm 2011. Đây là chương trình tin tc và thi s có uy tín và giá tr nht ca Úc mi đêm t th Hai đến th Năm trong tun. Nhng vn đ thi s nóng bng nht, quan trng nht, nh hưởng đến các chính sách hàng đầu ca nước Úc hoc thế gii, được trình bày đây. Người hướng dn chương trình trc tiếp, và cũng có lúc gián tiếp qua các nhân s khác, thc hin phng vn th tướng, b trưởng cho đến nhng nhân vt trách nhim hàng đu liên quan đến các vn đ thi s này.

chanthuong1

Ngoại trưởng Hoa Kỳ, Hillary Clinton, trong một bui hi thoi được điu khin bi Leigh Sales, 29 tháng Giêng, 2013. (Hình : B Ngoi giao Hoa Kỳ)

Trước tui 40, Sales t nhn rng cô có mcuộc đi cc kỳ may mn [1]. Một mái m gia đình, mt tui thơ truyt vi, nhng bn bè lý tưởng, mt hôn nhân hnh phúc, mt công vic tt nht, mt ngôi nhà xinh xn, mt bé trai mnh kho, và hiếm khi nào trong cuc đi mình mà Sales gp phi mt ngày vi sc kho him nghèo. Nói chung Sales có một cuc đi suông s, không h có bi kch hay chn thương.

tui 40, Sales đã nhn được nhiu gii thưởng cao quý nht v truyn thông ti Úc. Theo gót chân người tin nhiKerry O’Brien hướng dn chương trình 7 :30 Report, Sales vn tiếp tc giành được s tín nhim ca không ch khán thính gi, mà còn là các lãnh đo chính tr ca mi xu hướng, và c tm quc tế. Vào đu năm 2013, Sales đã thc hin cuc hi thoại vi Ngoi trưởng Hoa Kỳ Hillary Clinton trước khi chm dt vai trò này, kết hp gia hi lun kiu tòa th chính có truyn thng lâu đi, nhưng được ph biến toàn cu và do đó khán thính gi khp nơi có th cùng tham d và đt câu hi [2].

Tài nghệ của Sales, ca O’Brien, cũng như ca các nhà truyn thông to thế đng vng vàng cho mình mt cách chuyên nghip, thành tho, và sc bén, là kh năng đt câu hi. Cái gì cũng đt vn đ, cũng đt câu hi, bi triết lý đơn gin là rng sau mi câu tr li, dù hoàn hảo my, vn là nhng gì chưa hoàn thin, là dang d. Vì thế cho nên mi vn đ cn được đào sâu và m rng như không có phm vi gii hn. Tp t nh, nó là li suy nghĩ, dn dn tr thành thói quen, như mt phn ca bn cht, đi sâu vào tim thc của h, như thc ăn, hơi th. Thot đu, kh năng còn thô sơ nên chc chn lúc còn tr Sales và O’Brien đu làm cho nhng người chung quanh khó chu và k c bc mình. Nhưng min sao người cha, hoc m, hoc c hai, đu hiu nhng mm tài năng hiếm có này để nuôi dưỡng, khuyến khích và nâng đ, thì đó là ngun lc tinh thn cn thiết nht đ bo bc s phát trin toàn din ca nhng thiên tài xut chúng trong mi lĩnh vc.

Sales có những đc tính, và đc tính, khác thường. Mt, làm vic chăm ch, c gng hết sức, và không chp nhn đng hng hai. Hai, trước mi cuc phng vn, cô chun b k càng, chu đáo, lường trước được tình hung và người được phng vn s din biến ra sao, và câu hi kế tiếp nên là gì, chun b trước rt lâu và ngay c khi ch còn na tiếng trước phng vn, cô vn rà li d kin và các vn đ liên h đ s chun b được hoàn ho như ý mun. Ba, cô có mt b óc rt k lut và t chc, chun b đi phó vi mi tình hung có th có, ging như phong cách t chc ca quân đi. Lý do là vì nh hưởng ca b, ông Dale Sales, mt viên chc cao cp trong quân đi Úc (có l là cp bc Thượng Tá - regimental sergeant major), người đã tác đng mnh m lên tinh thn quyết tâm và cnh tranh ca Sales ngay t nh.

Đối vi Sales, nhng trãi nghim thành công, suông sẻ và mi s như nm trong tm tay ca mình làm cho cô hoàn toàn t tin, mnh m và lc quan. Nhưng đùng mt cái, bao nhiêu biến c đau thương dn dp xy ra cho Sales vào năm 2014, lúc cô tròn 40 tui, đã thay đi hn quan nim sng ca cô.

Biến cố đu tiên xy ra vào tháng Hai năm 2014. Nó đã chm dt thi kỳ vàng son, may mn ca cuc đi ca cô. Mt đêm vào tháng Hai, không có bng chng c th nào mà ch là cm nhn mt cách huyn bí, cô nói chng mình lúc đó là Phil Willis ch cô đến bnh viện, và gi người bn là Sharon đến chăm nom giùm cho đa con trai đu Daniel ca Sales lúc đó ch hai tui. Ban đu nng đ đau ch có ba trên mười, nhưng ri bt thình lình gia tăng lên 10. Nhp tim ca em bé trong bng Sales ngng đp. Bác sĩ gây mê lin có mặt và bác sĩ phu thut lin thc hin ca m đ cu em bé. Lúc đó ni đau quá sc chu đng nên Sales không cn biết sng hay chết, min sao chm dt cơn đau là được ri.

May mắn thay Sales và người con trai James sng sót, mc du trường hp y khoa ca Sales rt him nghèo : v t cung, phn trên bên trái, được gii y khoa nhìn nhn là "thm ha" có th tướt đi mng sng. Sales không th tưởng tượng ni sau cuc gii phu này cuc đi ca mình s ra sao. Bé James ca cô có h gì không ? Bé trai hai tui Daniel ai sẽ trông lo nếu có mnh h gì vi cô ? Bao nhiêu câu hi chy trong đu cô và mt b óc t chc sn có như trước gi đây tìm cách đi phó vi s mt dn kim soát ca cuc đi.

Sau đó, Sales khám phá rằng hai con trai ca mình đu có căn bnh hiểm nghèo cần nhp vin thường xuyên. James b viêm màng não, trong khi Daniel b rung ry chân tay mà vn cn tiếp tc cha tr. Trong lúc các vn đ này xy ra thì cuc hôn nhân ca Sales vi Phil Willis, mt thy giáo môn Toán, đ v. Gn 20 năm sng đa s hnh phúc vi nhau, năm 2016 h đã ly thân. Trong vòng hai năm, Sales đã phi trãi qua nhng biến c gây chn thương như thế, trong khi mi ngày cô phi đè nén mi cm xúc ca mình có đ thc hin các chương trình thi s giá tr mà khán thính gi và mi giới kỳ vng cô. Nó đã ám nh Sales đến đ cô cm thy như gp phi tin xu hàng ngày, như các chương trình cô thc hin cho 7:30 Report. Cô chia s rng cô cm thy như b tông bi xe bus, b kéo lê lết, đ sau đó b tông bi xe bus khác, ri xe khác. Từ đó cô cm thy như không còn gì là an toàn na. Mi s, mi trt t trước đây trong cuc sng ca cô, như b đo ln. Cô c hi chuyn gì s xy ra kế tiếp, điu gì sai trái s xy ra na, mà có th còn ti t hơn na !

Thắc mc này đã làm cho Sales bt đầu mun tìm hiu v chn thương (trauma). Cô phng vn các chuyên gia v chn thương trong cuc sng. Cô đc các tài liu nghiên cu, phân tích d kin và tìm hiu xem xác sut mt trong mt triu cơ hi chn thương s xy ra cho mt người ra sao. Không có nhiều kinh nghim, cô ch có hp đ ngh truyn thông ca mình. Đi vi cô, công vic chuyên môn thì d, trong khi đi sng thì khó khăn.

Sau các trãi nghiệm đau thương trên và t đi tìm hiu v cách đi phó vi chn thương ca nhng người khác, Sales đã phỏng vn nhiu người và đã viết thành tác phm "Bt Kỳ Ngày Thường" (Any Ordinary Day). Thot đu Sales ch mun tìm hiu và không có ý đnh viết thành sách. Sales mun nhìn thng vào vn đ và tìm hiu xem cô có th hc được gì t nhng người đã trãi qua bi kịch trong cuc sng, điu gì giúp h vc dy, và gii chuyên môn nhn đnh ra sao v điu này [3]. T nhng cm nhn và lo lng qua kinh nghim ca mình, cô mun đi tìm hiu có phi mt s nim tin như "nhng điu tt s xy ra vi nhng người tt", hay "những điu ti t đã đến vi tôi ri, bây gi phi là lúc nhng điu tt s din ra", hay "mi th bây gi ch có th tr nên tt hơn" v.v… có phi như thế không ! Theo Sales thì không hn như thế, và đó là s tht mà nhiu người cm thy khó chp nhn.

Trước khi thc hin, Sales không h nghĩ đến mt hin tượng gi là "s phát trin hu chn thương" (post-traumatic growth). Nhưng cô ngc nhiên khám phá rng nhng người vượt qua được các chn thương này cho biết s đng cm, sc mnh và tinh thn kiên trì của h, nhng thay đi tích cc đo lường được, tht s gia tăng sau các chn thương đến vi h. Theo cô thì có l không ai mun nhng biến c đau thương đến vi mình c. Nếu có th thì h sn sàng đi nhng gì có đ không phi trãi nghim nó. Nhưng thc tế là nó xy ra, là kinh nghim h trãi qua, và h tìm cách vượt qua và phát trin t nhng đau thương này. Nhưng Sales cũng cho biết rng lý do h làm được điu này là vì tt c nhng người cô phng vn đu có cá tính và suy nghĩ tích cc. H có mng lưới xã hội mnh m, có bn bè và gia đình h tr. H có mc đích sng, tìm nim đam mê trong các vic mình làm.

Về chính mình thì Sales cho biết cô s không bao gi còn cm thy an toàn như trước đây. Cô nhìn nhn rng có l cm nhn an toàn trước đây là không thực tế. Cô cho rng mình không có gì đc bit c ; cuc sng đy tình c, ngu nhiên ; và không ai min nhim t nhng điu ti t xy ra cho mình. Nhưng thc tế này không làm cho Sales bi quan, mà giúp cô trân quý mi điu trong cuc sng hàng ngày nhiều hơn. Nói cách khác, Sales sng vi hin ti, vi nhng gì đang có, mt s giác ng và chánh nim, nói theo giáo lý ca đo Pht. Nó làm cho cô kiên trì, sn sàng đi phó vi các th thách s đến, mc du không mun và không thích, nhưng cô tin rng mình có thể chp nhn và đi phó vi nó. Và nhng người cô phng vn cũng có tinh thn như thế.

Vào tháng Bảy năm 2018, b ca Sales ông Dale Sales, đã vĩnh vin ra đi. Cô đã diễn t bố mình là "mt người làm vic chăm ch nht mà cô tng thy, và là mt ông ngoi và người k chuyn hài hước huyn diu…" [3]. Chương cui ca cun sách, Sales trình bày ni s phi mt cha hoc m mình. Và ri điu đó cũng đến. Cô khóc thương và tiếc nui người cha ca mình. Vic viết sách ca Sales làm cho cô hiu hơn, mt cách trí thc, v nhng cm xúc ca cô có và ti sao như thế. Cô không th ngăn chn các cm xúc này. Tuy hiu, nó không th làm vơi đi ni đau ca cô. Nhìn li, cô cm nhn rng cuc sng không phi hoàn toàn tt, hay xu. Ngay c trong nhng khonh khoc đau bun, cô vn cm nhn được tình người và nhng điu dễ thương xy ra chung quanh mình. Nhng chn thương trong đi đ li nét bun trong cô, cái không có trước đây, điu mà bn cô Sales, Annabel Crabb, nhận xét. Mt trong nhng thay đi ln trong Sales là cô cảm thy thoi mái hơn nếu không hoàn toàn ch đng được cuc sng ca mình.

Trong bài phát biểu trước nhóm hc sinh lp 9 mãn khóa đ lên trung hc, trong đó có con trai ca mình, Tng Chánh án Tòa Ti cao Hoa Kỳ, John Roberts, thay vì chúc những câu thông thường như nhiu người, ông đã c tình chn nhng gì thot nghe có v sc và ngược ngo, như chúc các em gp xui xo (bad luck) [5]. Bài din văn bt thường này được tán phát và có nh hưởng rng rãi, được dch sang tiếng Vit và có ph đ trên Youtube.

Ông Roberts đề cao ba giá tr quan trng. Mt, tính kiên trì là s thành công. Ông cho rng s t tin không phi là vì bn thành công trong tt c nhng gì bn làm, nhưng vì nh s giúp đ ca bn mình, bn đã không s mình tht bi. Nếu tht bại thì thử ln na, và ln na, và nếu vn tht bi thì đã đến lúc cn phi nghĩ làm mt cái gì khác. Điu quan trng không phi là s thành công, mà là s không s khi tht bi.

Hai, hãy tử tế vi người khác, ngay c vi nhng người tm thường, quét rác, dn v sinh. Tng c ch mt, tng hành đng nh, như viết thư cho người khác ghi nhn s trân quý ca mình, mi tun ch 10 phút thôi, s thay đi cuc đi ca các em.

Ba, thay vì chúc may mắn, ông chúc các em, trong đó có con mình, gp xui xo. Bi vì khi bị đi x bt công, các em s nhn din được giá tr ca công lý. Khi b phn bi, các em s nhn din được giá tr ca trung thành. Khi cô đơn, s nhn din được giá tr ca tình bn, và s không coi là điu tt yếu. Ông chúc xui xo, bi vì có nhng lúc trong cuộc sng, cơ hi là quan trng, cho nên s thành công ca mình không phi hoàn toàn là mình xng đáng, và s tht bi ca người khác cũng không hoàn toàn xng đáng như thế. Khi tht bi, ông chúc cho đi th ca các em s h hê, vì đó là cách đc em hiểu được tht s giá tr ca tinh thn thượng võ (sportsmanship). Ông mong các em s có lúc b b bê, mc k đ hiu được tm quan trng ca vic lng nghe. Và ông hy vng các em có đ ni đau đ hc được lòng t bi. Chính ông nhìn nhn rng dù có chúc, có mong ước các điu này vi các em hay không thì nó cũng din ra mà thôi. Các em có hc được, có thy li t các điu trên hay không nm kh năng thy được thông đip t nhng đau thương này.

John Roberts rõ ràng hiểu được chân lý ca cuc sng. Leigh Sales đã hiểu được qua trãi nghim đau thương ca mình. Lãnh đo triết lý và tôn giáo như Đc Pht, Chúa Giêsu, hay các lãnh đo chính tr ni tiếng thế gii, t Abraham Lincoln, Franklin Deleno Roosevelt, Mohatma Gandhi, cho đến Nelson Mendela, vân vân… đều cm nhn ni bi kch đến vi mình hoc/và dân tc mình, và đã gii thoát được ni đau chung cho thế h mình bng tình thương, tha th, tinh thn khiêm tn và s kiên trì vi nim tin son sc. Đây là nhng giá tr đích thc đ đem li sc mnh thc sự cho mỗi người và mi dân tc. Nhng cá nhân và dân tc nào tin tưởng và thc hin các giá tr này đu tr nên mnh m, thành công, và nht là không sơ tht bi.

chanthuong2

Người Vit s d tính làm gì đ vượt qua s chia rẽ và hận thù, điu chưa có du hiu nào gia gim, đ dám mơ và thc hin nhng ước mơ ln

Tháng Tư nhc nh nhiu tang thương cho người Vit Nam, mc du có mt b phn không nh ăn mừng trên những đau thương này hơn bn thp niên qua. Có th nói hiếm có mt dân tc nào trãi qua quá nhiu tang thương, chiến tranh, chia r và đ nát toàn din như dân tc Vit Nam, trên hai ngàn năm qua. Người Vit s d tính làm gì đ vượt qua s chia rẽ và hận thù, điu chưa có du hiu nào gia gim, đ dám mơ và thc hin nhng ước mơ ln hu m ra mt vn mnh mi cho toàn dân tc !

Úc Châu, 09/04/2019

Phạm Phú Khải

Nguồn : VOA, 10/04/2019

Tài liệu tham kho :

1. Amanda Hooton, "Leigh Sales : 'It just started to feel like nothing was safe '", The Sydney Morning Herald, 29 September 2018.

2. Gọi là Global Town Hall. Secretary Clinton Holds Global Town Hall, "Politics - what I see and what I do not understand ", Politics Down and Dirty Blogspot, 29 January 2013.

3. Bridget Delaney, "Leigh Sales on her year of horrors : ‘I want to look this right in the face’ ", The Guardian, 1 October 2018.

4. Stephenie Bedo, "ABC journalist Leigh Sales’ father Dale remembered as one of the army’s greatest warriors ", News.com.au, 16 July 2018.

5. Katie Reilly, "'I Wish You Bad Luck.' Read Supreme Court Justice John Roberts' Unconventional Speech to His Son's Graduating Class ", Time, 5 July 2017.

Published in Văn hóa
vendredi, 05 avril 2019 22:45

Lịch sử hình thành NATO

Vào ngày này 70 năm về trước ti Washington DC, 12 quc gia gm B, Canada, Đan Mch, Pháp, Iceland, Ý, Luxembourg, Hòa Lan, Na Uy, B Đào Nha, Anh và Hoa Kỳ đã cùng ký tên thành lp T chc Hip ước Bc Đi Tây Dương (NATO), nền tng an ninh và ngoi giao t sau Thế Chiến II.

nato1

Một bui hp ca NATO ti B Ngoi giao Hoa Kỳ, tháng Tư, 2019.

Điều 5 ca hip ước này xác đnh rng s tn công bng vũ lc lên mt hoc nhiu nước thành viên ti Âu Châu hoc Bc M s được xem là tn công đi vi tt c các nước thành viên còn li ; nếu b tn công, mi nước thành viên có th s dng quyn ca mình hay phòng th tp th đ h tr cho các thành viên khác, nếu hành đng đó xét cn thiết, đ tái lp và bo toàn an ninh ca khu vc Bc Đi Tây Dương. Nguyên tphòng thủ tp th này là trung điểm ca hip ước, "mang tính đc đáo và lâu dài, gn kết các thành viên vi nhau, cam kết bo v ln nhau và thiết lp tinh thn đoàn kết trong Liên minh" [1]. Tuy đi tượng chính ca NATO vào thi đim đó cho đến sut Chiến tranh Lnh ch yếu là Liên Xô, điều 5 chưa bao gi được dùng ti đi vi Liên Xô hay Nga v sau này. Trong sut lch s 70 năm này, ch có một ln duy nht mà NATO đã sử dng đến điu 5 là v khng b Al-Qaeda tn công Trung tâm Thương mi Thế gii vào ngày 11 tháng 9 năm 2001 [2].

Ngày nay nói đến NATO người ta s liên tưởng đến ba yếu t/tác nhân mà gn như không th tách ri : Liên Xô/Nga, Hoa Kỳ, và Chiến tranh Lnh. Nói cách khác, nếu không có s bt hp tác và hung hãn và ca Liên Xô/Nga, Hoa Kỳ ln Anh không có nhu cu leo thang chiến tranh mà ch mun dn n lc tái thiết, do đó cũng s không có Chiến tranh Lnh như chúng ta đã biết, và không có nhu cầu hình thành NATO.

Nhưng theo nghiên cu công phu và giá tr ca giáo sư John Baylis thì nói đến NATO thì phi nói đến nước Anh, vai trò ch cht ca Ngoi trưởng Anh Ernest Bevin, và nht là các ý tưởng vào đu thp niên 1940 trong kế hoạch tái thiết thi hu chiến cũng như n lc không ngng ca B Ngoi giao Anh mãi cho đến ngày 4 tháng 4 năm 1949. Chính các n lc này đã góp phn quan yếu đưa đến s hình thành ca NATO [3].

Nói cách khác, NATO có cả mt quá kh trước c Hip ước Brussels (17 tháng Ba năm 1948), trước c Hip ước Dunkirk (4 tháng Ba 1947), trước c bài phát biu ca Tng thng Truman vi quc hi Hoa Kỳ (vào ngày 12 tháng Ba 1947 mà sau này được xem là Hc thuyết Truman) và trước đin thư dài ca George Kennan cho B Ngoại giao Hoa Kỳ vào ngày 22 tháng Hai 1946 và sau này chnh sa đ đăng trên tp chí Foreign Affairs s tháng By 1947 vi bút hiu "Mr X" có ta đ "Nguồn gc Hành vi ca Liên Xô".

Trong tác phẩm Nn Ngoi giao Thc dng (The Diplomacy of Pragmatism), giáo sư John Baylis trình bày chi tiết các tài liu mà ông đã nghiên cu t năm 1983, t các thư vin ti Anh, Hoa Kỳ và Canada, các tài liệu được gii mt, và mt 10 năm đ hoàn tt tác phm này.

Baylis cho rằng t ý tưởng hình thành khung sườn an ninh Đi Tây Dương đã có t năm 1940, cho đến khi NATO được hình thành là mt quá trình phc tp : Anh tt nhiên không hình thành NATO mt mình ; và các chính sách ngoại giao ca Anh không hoàn toàn nht quán hoc thành công trong sut giai đon này (Baylis, trang 3). Tht ra các xu hướng chính sách khác nhau đã ni lên đ tìm s hu thun và tm quan trng. Trong mười chương sách ca cun này, kể c chương cui là phn kết lun, Giáo sư Baylis đã trình bày chi tiết da trên các tài liu và d kin cho biết nguyên do dn đến biến c 4 tháng Tư năm 1949.

Chương 1, Giáo sư Baylis dn ngược tr li các nguyên do đưa đến các ý tưởng v an ninh ca Âu Châu vào năm 1945, không phải t nhiên xut hin, mà nó có ngun gc ca nó vào nhng năm trước đó, 1940.

Chương 2, Baylis trình bày các khác bit gia Văn phòng/B Ngoi giao và Tng Tham mưu v vic có nên lên kế hoch cho kh năng rng s hp tác gia các cường quốc có th b tan rã thi hu chiến.

Chương 3, Baylis bàn v nhng biến đi trong thái đ ca Anh đi vi Liên Xô ngay thi hu chiến. Mc du B Ngoi giao và Tng Tham mưu ca Anh đu đng ý v nhn xét rng các chính sách ca Liên Xô mang tính hiếu chiến, B trưởng Ngoi giao Ernest Bevin vn tiếp tc ch chương tìm s hp tác vi lãnh đo ca Liên Xô. Và trong bi cnh quan h ngày càng xu đi và s bt đnh gia tăng, Bevin đã thiết kế chính sách cho Tây Âu.

Chương 4 bàn v s thay đi trong quan h giữa Anh và Pháp vào năm 1945 đến tháng Ba 1947. Điu này dn đến s hình thành hip ước Dunkirk vào tháng Ba 1947.

Chương 5 bàn v các thay đi tim tiến trong chính sách ngoi giao ca Anh t tháng Ba 1947 đến tháng Ba 1948, thi đim được xem là Chiến tranh Lạnh đang trên đà gia tăng. Bevin vn tiếp tc phn đu đ duy trì mt quan h vi Liên Xô nhưng mi n lc này b sp đ sau cuc hp cp b trưởng vào tháng 12 năm 1947.

Chương 6 bàn v nhng khuynh hướng và tranh lun bên trong b Tng Tham mưu v hướng đi ca chính sách quc phòng Anh. B Tng Tham mưu nhn đnh rng Tây Âu, trong đó có Anh, không đ mnh đ bo v chính mình, và quan ngi v kh năng duy trì chiến lược Khi Thnh Vượng toàn cu. H tin rng ch có Hoa Kỳ mi có kh năng quân snguồn lc đ cân xng vi Liên Xô. H cũng lưỡng l trong vic ng h B Ngoi giao trong vai trò lãnh đo s hp tác quc phòng ca Tây Âu. H cho rng s cam kết chính tr đi vi Tây Âu là vô nghĩa nếu không có kh năng cung cp h tr v mt quân s vật chất. Vi nhng khó khăn v kinh tế ca Anh lúc đó và ưu tiên v Trung Đông trong chính sách chiến lược ca Anh, B Tng Tham mưu cho rng Anh ch nên cam kết vai trò lc đa nếu Hoa Kỳ sn sàng đóng vai trò bo v Tây Âu. H cũng đ ngh B Ngoi giao nên điều chnh thiết kế quy mô (grand design) đ chp nhn mt quan h ph thuc vào Hoa Kỳ trong Liên minh Đi Tây Dương.

Chương 7, vì kết lun trên ca Tng Tham mưu, nên t tháng 12 năm 1947 B Ngoi giao Anh đã n lc liên lc vi B Ngoi giao Hoa Kỳ, đưa đến các bui tho lun ti Lu Năm Góc vào tháng Ba năm 1948, gia Anh, Canada và Hoa Kỳ, xây dng nn tng cho NATO. Chương 8 và 9 trình bày các khó khăn cn phi vượt qua, nht là phi đt được s cam kết ca Hoa Kỳ đ bo v Tây Âu. Đây cũng là năm bầu c nên phía Hoa Kỳ chưa th quyết đnh gp, và ngay c sau bu c khi Harry Truman được tái đc c tng thng, nó cũng mt thêm vài tháng đ ri các cuc thương thuyết đi đến kết thúc thành công. Nên nh rng cho đến gia năm 1948, Bevin vn còn m các lựa chn ca mình và vn duy trì vai trò đc lp ca Anh, mc du quan h ngoi giao vi Liên Xô tr nên căng thng. Tuy nhiên cùng lúc đó Bevin n lc thc cht quan h vi Hoa Kỳ, đóng vai ch đo ti Âu Châu, phi hp khi Thnh Vượng Chung, và duy trì vai trò truyền thng ca Anh ti Trung Đông. Mc tiêu lâu dài là đ tái thiết lp quyn lc ca Anh trên thế gii. Đi vi các nhà hoch đnh quc phòng, mc tiêu ca h kết hp vi khi Thnh Vượng Chung đ liên minh vi Hoa Kỳ đi phó vi đe da rõ ràng từ phía Liên Xô.

Chương cui đánh giá v vai trò ca Bevin trong vic hình thành NATO. Baylis cho rng tuy các chính sách ca Bevin không hoàn toàn thành công, và nhng phê bình v cung cách thc hin ca ông là chính đáng, dù sao đi na NATO vn là s thành đạt ln nht ca Bevin. NAO có l không phi là mt gii pháp tt nht mà Bevin mong đi nhưng nó đóng mt vai trò quan trng trong vic cng c quyn li ca Anh trong sut thi Chiến tranh Lnh (Baylis, trang 4-7).

Đó là phần trình bày tng quát ca cuốn sách này. Đi vào chi tiết ca tng chương sách thì có rt nhiu vn đ và d kin lý thú, nhưng không th trình bày trong bài viết ngn gn vài trang. Chng hn trong Chương 1, Baylis cho biết theo quan nim truyn thng thì các nhà hoch đnh chính sách Anh tiếp tc ghi nhn tm quan trng ca s duy trì thế cân bng quyn lc ti Âu Châu, ngăn nga các thế lc thù nghch nào áp đo các nước phía dưới, nhưng đng thi cũng có gi đnh chính tr căn bn rng Anh và Pháp s liên minh vi nhau trong trường hợp Đc tr nên hiếu chiến tr li ti Tây Âu. Khi Thế Chiến II bùng n năm 1939, khi quân đi ca Đc tiến chiếm nhiu quc gia ti Âu Châu, tiến gn đến the Channel, eo bin gia Anh và Pháp đ Quân đi Vin chinh Anh cn được trit thoái khi Dunkirk vào tháng Năm và Sáu năm 1940, Anh đã phải rà soát li toàn b chính sách quân s và các tiến c cho s sp xếp an ninh mi thi hu chiến. Ý tưởng v mt h thng an ninh Đi Tây Dương đã được Trygve Lie nêu ra khi ông là quyn Ngoi trưởng ca chính phủ Na Uy lưu vong ti London vào tháng 11 năm 1940. Các ý tưởng thành lp mt t chc quc tế trong thi hu chiến da trên s hp tác ca các cường quc cũng trùng hp vi tư tưởng ca các nhà lãnh đo Anh, Canada và Hoa Kỳ, nht là Franklin Roosevelt (FDR). Trong nhiều ln gp g vi Mackenzie King, Winston Churchill, và c Joseph Stalin, điu mà FDR quan tâm nht là làm sao có mt cơ chế như Liên Hip Quc và mt Hi đồng An Ninh để qua đó các cường quc cùng nhau đóng vai trò then cht trong nhim v gìn gi hòa bình thi hu chiến. Churchill mun Pháp cũng tr thành mt cường quc vì ch khi nào Pháp đ mnh thì mi giúp Anh ngăn chn s tn công t phía Đông, dù đó là Đức hay Liên Xô/Nga sau này (Baylis, trang 8 đến 11).

Nhưng nhng cam kết gia Churchill, Stalin và Roosevelt ti hi ngh Yalta t ngày 4 đến 11 tháng Hai năm 1945 ti Crimea chưa ráo mc thì Roosevelt mt, trong khi s nghi ng gia các bên ngày càng gia tăng khi chiến tranh càng đến gn thi đim kết thúc. Sau chiến tranh, trong khi George Kannan gi đin thư mt phân tích ngun gc hành vi ca Liên Xô mà sau này tr thành chính sách ngăn chn ca Hoa Kỳ, thì cùng lúc đó Chánh Văn phòng ca Đi s Anh ti Moscow là Frank Roberts, mt người bn thân ca Đi s Hoa Kỳ ti Moscow, ông Walter Bedell-Smith, và là mt cng s thân thiết ca George Kennan, cũng gi các ti mt thư như thế vào nhng tháng đu ca năm 1946 v London. Roberts cnh báo rng Liên Xô là, và phải là, v cơ bn thù nghch vi thế gii t do, nht là Hoa Kỳ và xã hi dân ch Anh. Ngoài ra Anh cũng được xem là mt cn tr ln cho s bành trướng biên gii ca Liên Xô. Vì đế quc Anh lúc đó trãi rng gn khp toàn cu, s đng chm đi chi nhau có khả năng rt cao xy ra v.v… Các quan đim và phân tích ca Roberts có nhng nh hưởng đáng k ti London như Kennan có ti Washington (Baylis, trang 41 đến 42).

Từ khi lên nm chính quyn tháng By năm 1945 trong vai trò Ngoi trưởng, đng trước những khó khăn đi phó vi thái đ và lp trường ca Liên Xô v các vn đ Trung Đông và Đông Âu, và khi s ng vc càng gia tăng, Ernest Bevin t v sn sàng có quan đim cng rn vi Liên Xô (Baylis, trang 37). Bevin cũng hiu rng vào thi đim đó, ngay cả khi Kennan đang gia vai trò Giám đc ca Nhân viên Kế hoch Chính sách (the Director of the Policy Planning Staff) trong B Ngoi giao mà George Marshall làm Ngoi trưởng, ý tưởng thành lp liên minh an ninh vi Âu Châu được xem là hơi sm. Ngay c khi Anh và Pháp đã ký Hiệp ước Dunkirk vào tháng Ba 1947, và mt năm sau Hip ước Brussels gm năm nước Anh, Pháp, B, Luxembourg và Hòa Lan vào ngày 17 tháng Ba 1948, phía Hoa Kỳ vn còn rt do d. Bên trong B Ngoi giao có John Hickerson ng h Hoa Kỳ tham gia, trong khi George Kannan thì chống. Quan đim ca Hi đng An ninh Quc gia và Tng Tham mưu thì đâu đó gia, tc Hoa Kỳ ng h các quc gia này nhưng không mun ký mt hip ước liên minh chính thc (Baylis, trang 93). George Kennan và Charles Bohlen đặt vn đ liên minh như thế có tht s cn thiết không trong khi Kế hoch Marshall có th đã đ ri. Nhưng lý do chính ca s lưỡng l ca các viên chc hàng đu v ngoi giao, quc phòng và an ninh quc gia Hoa Kỳ là vì h hiu rng mc du quan đim và thái độ ca Liên Xô là đáng quan ngi, mà Kennan hiu rõ hơn ai hết, nhưng quc hi Hoa Kỳ, và người dân Hoa Kỳ, có ng h cho mt chiến lược mi có nguy cơ dn đến mt cuc chiến khác na. Trước thái đ này ca phía Hoa Kỳ, Bevin không b cuc mà đã nỗ lực phát trin Hip ước đã đó, vn đng các quc gia khác tham gia, to áp lc lên Marshall và Hoa Kỳ. Ngày 14 tháng Năm 1948, Bevin gi đin thư đến Marshall bin lun rng Hip ước Đi Tây Dương ch yếu có giá tr tâm lý, bi hin nay cm giác bt an và bất đnh ca người dân Tây Âu đang lan tràn, cho nên Hip ước này s cung cp s h tr cn thiết cho các chính quyn này và giúp to ra mc đ t tin hơn.

Chính Kennan cảm thy lý lun ca Bevin là chính đáng, là mt đóng góp vô giá cho cuc tho lun đang diễn ra ti B Ngoi giao Hoa Kỳ. Bevin không sn sàng ngi ch cho đến khi bu c Hoa Kỳ xong. Bevin đã s dng nhng nhân vt ngoi giao xut chúng đy kinh nghim và kh năng như Ngài Oliver Franks, Đi s mi ca Anh ti Washington, đ thuyết phc phía Hoa Kỳ ngồi xung tho lun. Mt d kin trùng hp mang tính quyết đnh đi vi quan đim ca phía Hoa Kỳ là s phong ta Bá Linh ca Liên Xô (Berlin blockade). Hồng quân Liên Xô t chi cho xe lửa ca phía đng minh đi qua Berlin t ngày 1 tháng Bn 1948, và phong ta toàn b t ngày 24 tháng Sáu 1948 đến 12 tháng Năm 1949. Sau nhiu biến c chính tr và nhiu tháng tri vn đng và tht vng, cui cùng các nước Hoa Kỳ, Canada và khi thành viên ký vào Hiệp ước Brussels đã bt đu tho lun vào ngày 29 và 30 tháng Sáu năm 1948 (Baylis, trang 102).

Về Hip ước NATO, Kennan nhn đnh rng : chiến lược căn bn ca Nga là s chinh phc Tây Âu bng bin pháp chính tr ; nếu chiến tranh có xy ra trong tương lai thì có l là cái mà Moscow không mong mun nhưng không biết làm sao tránh ; cuc chiến chính tr đang được tiến hành, không cn tiếng súng, nhưng mang tính quyết đnh. Kennan bin lun rng Hip ước NATO s nh hưởng đến chiến tranh chính tr này bằng cách gia tăng s t tin ca Tây Âu dưới áp lc ca Liên Xô. Kennan tin rng nhu cu liên minh an ninh và tái vũ trang cho phn Tây Âu là mt cm nhn khách quan. Theo Kennan thì cách tt nht đi phó vi áp lc ca cng sn là n lc phc hi kinh tế (Baylis, trang 107). Nói cách khác, Hip ước NATO theo Kennan mang tính cách tâm lý, như Bevin nhn xét, vì nó cn gia tăng s t tin ca người Tây Âu trong lúc cn thiết.

Ngày 15 tháng Ba 1949 các phái đoàn của 12 quc gia nêu trên đã gp nhau ln cui, sau tám tháng thương thuyết k t khi Liên Xô phong ta Bá Linh, đ tho lun và thông qua bn d tho ca hip ước. Ngay t đu các nhà nước Tây Âu và c Hoa Kỳ cũng không rõ Hoa Kỳ s đi bao xa do thái đ lưỡng l truyn thng đi vi s tham gia vào mi quan h vướng víu mà Hoa Kỳ mun tránh nhiu ln trong quá kh nhưng vn vướng bn. Vào cui tháng Ba 1949 Hoa Kỳ đã quyết đnh li Bá Linh và đóng vai trò then cht trong các thương thuyết ca mt thi đi mi trong chính sách ngoi giao ca Hoa Kỳ.

Giờ đây chúng ta biết NATO phn ln là qua vai trò ca Hoa Kỳ sn sàng bo v các nước đng minh, thành viên ca hip ước này, t con s 12 lên 29 sau by thp niên. Nhưng vai trò then cht ca Bevin, B Ngoi giao và Tng Tham Mưu ca Anh trong vic hình thành NATO là quá rõ ràng. Bevin đã thành công mục tiêu vn dng sc mnh quân s và tài nguyên ca Hoa Kỳ đ bo v Tây Âu, nhưng đng thi nó cũng đánh du s kết thúc ca ước mơ khác ca Bevin v vai trò lãnh đo ca Anh ti Tây Âu. Và cũng đánh du s kết thúc đi vi tham vng ca nước Anh trong mc tiêu duy trì mt vai trò thế gii đc lp hơn (Baylis, trang 120).

Thời gian 70 năm đã mang li quá nhiu thay đi. Anh quc đã không còn là mt đế quc khng l như xưa na, mà ngày càng thu hp và t cô lp. T mt quc gia ch đng phát trin thế liên minh Tây Âu và m rng gn như toàn Âu Châu v sau, đ tăng cường hp tác, phát trin kinh tế và nht là duy trì hòa bình cho lc đa này, trong nhng năm qua Anh trong trng thái b đm chìm và gn như liệt, tiến thoái lưỡng nan, trong vic rút ra khi Liên hip Âu Châu (Brexit). Sau Brexit thì sao, chưa ai rõ, nht là trong thi kỳ chiến tranh quyn lc đang tr li. Dù sao NATO đã đóng đúng vai trò tâm lý chiến ca nó trong thi Chiến tranh Lnh : duy trì hòa bình và ngăn ngừa chiến tranh, và Bevin là người có công rt ln trong n lc hình thành NATO.

Úc Châu, 04/04/2019

Phạm Phú Khải

Nguồn : VOA, 05/04/2019

Tài liệu tham kho :

1. NATO, "Collective defence - Article 5 ", North Atlantic Treaty Organization, Last Updated 12 June 2018.

2. SUZANNE DALEY, "AFTER THE ATTACKS : THE ALLIANCE ; For First Time, NATO Invokes Joint Defense Pact With U.S. ", The New York Times, 13 September 2001.

3. John Baylis, The Diplomacy of Pragmatism, Britain and the Formation of NATO, 1942-49, The MacMillan Press Ltd, 1993.

Published in Diễn đàn
mercredi, 03 avril 2019 00:09

NATO tròn 70 tuổi

Thứ Năm ngày 4 tháng Tư này đánh dấu 70 năm thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO), nền tảng an ninh và ngoại giao từ sau Thế Chiến II.

nato1

70 năm là thời gian dài với bao biến đổi về tình hình an ninh khu vực Âu châu và toàn cầu, cũng như sự thay đổi sâu rộng về tình hình chính trị quốc tế. Sau khi Liên Bang Xô Viết sụp đổ đầu thập niên 1990, người ta tưởng chừng vai trò của NATO không còn cần thiết nữa và do đó có thể bị giải tán. Nhưng gần ba thập niên qua, mặc dầu có những lúc khủng hoảng về chức năng và lãnh đạo, NATO không những tiếp tục tồn tại mà còn phát triển. Từ 12 quốc gia thành viên lúc thành lập, NATO trở thành tổ chức với 29 thành viên, nước thành viên mới nhất là Montenegro tham gia vào ngày 5 tháng Sáu năm 2017. Lý do cho sự tồn tại và phát triển của NATO là vì các nước thành viên đều cảm thấy rằng mối đe doạ, tuy giảm hẳn so với thời Chiến tranh Lạnh, nhưng vẫn hiện hữu. Liên Xô trước đây, và Nga bây giờ, vẫn luôn là một cảm giác bất an đối với họ.

70 năm của NATO có thể chia thành ba giai đoạn khác nhau: tiền Chiến tranh Lạnh (hay hậu Thế Chiến II); Chiến tranh Lạnh (năm 1947/1948 đến 1990/1991); và hậu Chiến tranh Lạnh cho đến nay. Các diễn giải về lý do hình thành NATO nói riêng và nguyên do đưa đến Chiến tranh Lạnh nói chung là vô cùng đa dạng, tùy theo cách nhìn nhận, phân tích và xu hướng chính trị của mỗi người. Theo chuyên gia Strobe Talbott thuộc viện Brooklings thì giai đoạn một là lúc mà Joseph Stalin là người chính thức bắt đầu Chiến tranh Lạnh trước khi tiếng súng của Thế Chiến II im lặng [1]. Nói cách khác, nếu Liên Xô không có những chính sách thù nghịch và hung hãn đối với Hoa Kỳ và Âu châu thì sẽ không có nhu cầu hình thành NATO.

Có thể nói một cách tóm tắc rằng sự hiện hữu của NATO có tỷ lệ thuận với sự hung hãn của Liên Xô trước đây, và Nga ngày nay. Nga càng độc tài, hung hãn thì vai trò và trách nhiệm của NATO càng chính đáng, cần thiết. Nếu Nga, một ngày nào đó và một cách kỳ diệu nào đó, trở thành một quốc gia có thể chế chính trị dân chủ thật sự, thì nhiệm vụ của NATO sẽ phải chuyển đổi, trừ phi có mối đe dọa khác trổi lên.

Cách đây đúng 20 năm, ba quốc gia hậu cộng sản thuộc khối Liên Bang Xô Viết cũ là Tiệp Khắc, Hung Gia Lợi và Ba Lan đã chính thức trở thành thành viên của NATO. Nhưng họ phải đến mất gần một thập niên để vận động chứ nó không hề là một tiến trình vô chướng ngại. Bài viết mới đây trên tạp chí Foreign Affairs của giáo sư sử học Mary Elise Sarotte thuộc trường đại học John Hopkins SAIS GS đã soi sáng điều này [2]. Gs Sarotte đã nghiên cứu các tài liệu được giải mật từ Thư viện Tổng thống George H W Bush và gần nhất là từ Thư viện Tổng thống Bill Clinton. Bà cho biết các bằng chứng tìm thấy khẳng định rằng từ đầu cho đến giữa thập niên 1990, người Tiệp, người Hung và nhất là người Ba Lan đã vận động để được vào làm thành viên, đặc biệt từ khi Bill Clinton lên làm tổng thống.

Theo Gs Sarotte thì thật ra các nước trung và đông Âu đều muốn trở thành thành viên của cộng đồng tây Âu và các định chế của nó, thay vì cứ tiếp tục hiện hữu trong vùng xám giữa tây Âu và Nga. Họ vẫn lo ngại sự trổi dậy trở lại của Nga ngay cả khi Liên Xô đang sụp đổ. Mà cái họ lo ngại là đúng, như đã thấy qua các hành động của Nga dưới thời Vladimir Putin, đặc biệt năm năm qua. Sống gần Nga, cũng như Việt Nam sống gần Trung Quốc, người dân tại các quốc gia này hiểu Nga hơn ai hết.

Tài liệu mà giáo sư Sarotte điều nghiên cho biết vào tháng Hai năm 1990, Ngoại trưởng Tây Đức Hans-Dietrich Géncher cho Ngoại trưởng Anh biết rằng để Moscow chấp nhận cho nước Đức thống nhất, Liên Xô cần sự bảo đảm rằng Hung Gia Lợi sẽ không trở thành thành viên của NATO. Tóm gọn, chủ trương của Liên Xô là không muốn NATO phát triển về hướng đông. Mặc dầu Ngoại trưởng Hoa Kỳ James Baker lúc đó biết rõ nhiều quốc gia muốn gia nhập NATO nhưng, một lần nữa, Hoa Kỳ vẫn có thái độ thận trọng trong việc quá can thiệp vào chuyện nội bộ Âu châu. Nên nhớ, đối với Thế Chiến I, Thế Chiến II, và ngay cả việc hình thành NATO, thái độ của Hoa Kỳ ban đầu là vẫn do dự, bởi phần lớn người dân Hoa Kỳ và ngay cả giới lãnh đạo quốc gia vẫn chủ hòa chứ không chủ chiến. Ưu tiên của Hoa Kỳ vào lúc đó là thống nhất đông và tây Đức càng nhanh càng tốt. Thế nhưng lãnh đạo các quốc gia trung và đông Âu vẫn tìm mọi cách để vận động vào NATO. Nhưng rồi cuộc chiến vùng vịnh với Iraq tại Kuwait đã đình trệ các nỗ lực này. Sau khi Clinton lên cầm quyền, các lãnh đạo này tiếp tục tìm mọi cách mang lại sự chú ý đối với chính quyền Hoa Kỳ mới. Tổng thống Tiệp Khắc Vaclav Havel and Ba Lan Lech Walesa đã gặp riêng Clinton và thuyết phục Clinton cứu họ từ sự sống trong khoảng trống rổng (living in a vacuum) trong khi họ đều thấy họ là người Âu châu thể hiện giá trị và tinh thần Âu châu. Tiến trình mất nhiều năm này đã cuối cùng kết thúc, và ba nước Tiệp, Hung và Ba Lan đã chính thức gia nhập năm 1999.

Với bao thăng trầm và bao giai đoạn thách thức mục đích tồn tại của NATO trong gần 7 thập niên qua, có lẽ không có thử thách nào làm lung lây liên minh này như Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump đã làm từ khi nhậm chức cho đến nay. Đầu năm nay, một tường trình từ báo New York Times cho hay ông Trump đã thảo luận riêng về việc rút khỏi NATO bởi ông không thấy nhu cầu cho một liên minh quân sự [3]. Theo các nhà làm luật và các chuyên gia pháp lý hàng đầu tại Hoa Kỳ thì nếu ông Trump cuối cùng quyết định rút khỏi NATO thì phía lập pháp cũng không thể ngăn cản ông làm chuyện này [4]. Quyền hành của một tổng thống về mặt chính sách ngoại giao là rất lớn trong khi lập pháp thường im lặng, và các rào cản ngăn chặn quyền lực của tổng thống thường là truyền thống và chuẩn mực chứ không phải là luật thực tế.

Tin đồn về ý định rút khỏi NATO của Trump đã làm cho các nhà lập pháp, giới chuyên gia về ngoại giao cũng như quốc phòng tại Hoa Kỳ, Canada và liên hiệp Âu Châu lo lắng.

Theo một số chuyên gia thì việc rút ra khỏi NATO là một trong những điều tai hại nhất mà một tổng thống có thể làm đối với quyền lợi của Hoa Kỳ. Có người cho rằng đây là một liên minh có lợi nhất và quyền lực nhất được tạo ra trong một lịch sử kiên trì và đau thương kéo dài 70 năm, do đó quyết định rút khỏi NATO là một thành công ngoạn mục nhất mà Vladimir Putin có thể mơ tưởng tới. Còn cựu Đề Đốc James G. Stavridis, từng nắm vai tư lệnh đồng minh tối cao của NATO, cho rằng ý tưởng rút khỏi NATO, khoan nói đến hành động, đã là món quà thế kỷ cho Putin; còn nếu thật sự rút khỏi thì đó là "sai lầm địa chính trị có tỷ lệ khủng khiếp".

Tuy nhiên chỉ vài ngày sau bài tường trình trên, ông Trump tuyên bố tại Lầu Năm Góc vào ngày 17 tháng Giêng năm nay rằng Hoa Kỳ sẽ ủng hộ NATO một trăm phần trăm, nhưng ông nói với các nước thành viên (Âu châu) rằng họ cần tiến lên và cần phải trả tiền [5].

Việc yêu cầu các quốc gia thành viên đóng phần của mình là đúng đắn và cần thiết. Trong thời gian qua, trong khi trung bình đa số các thành viên Âu châu chỉ đóng góp tài chánh dưới hai phần trăm tổng sản lượng quốc gia (GDP) thì Hoa Kỳ trung bình đóng trên ba phần trăm GDP, và cao nhất là dưới thời của Tổng thống Barack Obama, trên bốn phần trăm [6]. Nhưng hai hoặc bốn phần trăm GDP của Hoa Kỳ mang lại sự khác biệt chênh lệch so với sự đóng góp của tất cả các quốc gia thành viên còn lại. Theo bài báo trên Washington Post năm 2012 thì Hoa Kỳ đã tài khoản cho 75 phần trăm tổng chi của NATO, tăng từ 50 phần trăm trong thời Chiến tranh Lạnh [7].

Cũng cần nên biết rằng không chỉ chính quyền Trump mới nhắc nhở và tạo áp lực lên các thành viên Âu châu phải đóng góp vào việc duy trì thế liên minh với Bắc Mỹ qua tổ chức NATO. Chính quyền Obama đã nhiều lần cảnh báo các thành viên Âu châu của NATO là không thể tiếp tục mong đợi Hoa Kỳ hứng chịu khoản chi lớn lao này mà không góp phần tương xứng của mình. Bộ trưởng Quốc phòng Donald Rumsfeld vào năm 2004 cũng dự tính cắt từ bốn xuống còn hai lữ đoàn quân đội Hoa Kỳ đang đóng quân tại các mặt trận Âu châu để giảm phí tổn nhưng vì sự phản đối của các tướng lãnh nên ý định này không thành công.

Sự cắt giảm ngân sách của nhiều quốc gia thành viên tại Âu châu là một phần do sự trì trệ kinh tế do ảnh hưởng của vụ khủng hoảng tài chánh toàn cầu vào năm 2008. Tuy nhiên một phần lý do khác là vì một số quốc gia thành viên cũng không tán thành các nhiệm vụ và mục tiêu của NATO mà họ xem là đã bị Hoa Kỳ áp đảo chủ trương và hành động trong khi họ không có tiếng nói đáng kể nào. Chẳng hạn, phần lớn các hoạt động của NATO kể từ biến cố 11 tháng 9 là chống khủng bố tại Afghanistan và Iraq, mà họ không thấy sự liên hệ trực tiếp đến an ninh và ngoại giao tại Âu châu. Tuy nhiên sau một số vụ khủng bố tại Âu châu, và sự kiện Nga thôn tính vịnh Crimea từ nước Ukraine vào tháng Hai/Ba năm 2014, các quốc gia thành viên lại cảm thấy lo ngại về một nước Nga của Putin. Họ lo ngại là vì từ đó trở đi Nga tiếp tục xâm chiếm phía đông của Ukraine, ủng hộ chế độ độc tài hà khắc Assad tại Syria, bắn rớt máy bay của hãng hàng không Malaysia, can thiệp vào bầu cử tại Hoa Kỳ, và gần đây nhất là dùng chất độc Novichok tấn công thần kinh để ám sát cựu tình báo Nga là Sergei Skripal và người con gái là Yulia ngay trên lãnh thổ Anh quốc.

Ngay sau sự kiện Nga thôn tính Crimea, Tổng Thư ký của NATO là Anders Fogh Rasmussen cảnh báo là Âu châu bây giờ khác so với Âu châu của tháng trước, và do đó cần phải đóng góp nhiều hơn nữa [8]. Các thành viên NATO sau đó đồng ý là sẽ gia tăng ngân sách quốc phòng lên 2 phần trăm. Nhưng từ khi lên cầm quyền vào đầu năm 2017, Trump dùng mọi cơ hội để áp lực lên các nước thành viên, tuyên bố rằng Hoa Kỳ có thể sẽ không bảo vệ đồng minh Âu châu nếu họ không chịu thanh toán hóa đơn [9].

Với áp lực này, NATO sẽ phải cải tổ hoặc chuyển hóa để tồn tại. Cung cách hành xử của Nga làm cho vai trò của NATO càng cần thiết và ý nghĩa hơn. Nhưng bị đe dọa bên hướng đông, và bị áp lực bên hướng Tây, các quốc gia thành viên NATO tại Âu châu cần nỗ lực hơn nữa trong việc tìm đồng thuận để nhận lãnh trách nhiệm của mình, chủ động vai trò lãnh đạo như một cộng sự viên (partner) thay vì phụ thuộc quá nhiều vào Hoa Kỳ như đã và đang hiện nay. Mặc dầu quốc hội Hoa Kỳ đứng về phía Âu châu coi trọng thế liên minh này, và mời Tổng Thư ký NATO Jens Stoltenberg phát biểu tại quốc hội vào ngày 3 tháng Tư này đánh dấu kỷ niệm 70 năm, đây là lúc cần phải suy xét lại mối quan hệ một cách thấu đáo. Cách cư xử của Trump đối với NATO trong thời gian qua, và việc khen ngợi tài lãnh đạo của Vladamir Putin nhưng coi thường các thành viên Âu châu, là tiếng chuông cảnh tỉnh đối với bất cứ một quốc gia nào mong đợi rằng quốc gia khác sẽ chiến đấu hay bảo vệ mình miễn phí. Nó cũng nhắc nhở chúng ta rằng một quan hệ bất cân xứng, trong đó quyền lực nghiêng hẳn về một phía, là một quan hệ không bền vững bởi vì trước sau gì phe mạnh cũng có thể, và có những kẻ, lạm dụng và ngược đãi phe yếu.

Úc Châu, 02/04/2019

Phạm Phú Khải

Nguồn : VOA, 03/04/2019

Tài liệu tham khảo :

1. Strobe Talbott, "A brief history of NATO, from Truman to Trump", Brookings, 27 March 2019.

2. M. E. Sarotte, "The Convincing Call From Central Europe: Let Us Into NATO", Foreign Affairs, 12 March 2019.

3. Julian E. Barnes and Helene Cooper, "Trump Discussed Pulling U.S. From NATO, Aides Say Amid New Concerns Over Russia", The New York Times, 14 January 2019.

4. Robbie Gramer, "Trump Can’t Do That. Can He ?", Foreign Policy, 16 January 2019.

5. Rebecca Morin, "Trump : We will be with NATO ‘100 percent’", Politico, 17 January 2019.

6. Mohib Iqbal, "Burdens and threats at NATO summit", Lowy Institute,

7. Craig Whitlock, "NATO allies grapple with shrinking defense budgets", The Washington Post, 29 January 2012.

8. Steven Erlanger, "Europe Begins to Rethink Cuts to Military Spending", The New York Times, 26 March 2014.

9. Philip H. Gordon and Jeremy Shapiro, "How Trump Killed the Atlantic Alliance", Foreign Affairs, 26 February 2019.

Published in Diễn đàn

Ngôn từ và hành đng ca mt người có kh năng truyn cm thông và chuyn hóa h ngăn cách hoc thù nghch vi người khác. Ngược li, nó cũng có kh năng truyn hn thù và to phân hóa gia con người vi nhau.

jacinda1

Thủ tướng Tân Tây Lan, Jacinda Ardern.

Vô sốbằng chng từ các nghiên cu v tâm lý xã hi, trong phòng thí nghim cũng như trên thc tế, cho thy cách hành x ca mt người có th tác đng lên người khác, làm cho người ta tr nên vô luân hơn, hn thù hơn và bo lc hơn ; và nhng người đa v thm quyn có nh hưởng đc bit trong vic tác đng lên tiến trình cc đoan hóa, lên quan đim và hành đng lên nhng người tôn th h [1].

Ngôn từ và hành động ca mt lãnh đo, đc bit là lãnh đo quc gia, và nht là lãnh đo mt cường quc, tác đng mnh m lên người dân, mt cách tiêu cc hoc tích cc.

Qua vụ giết người hàng lot ti Tân Tây Lan, nhiu cơ quan truyn thông đã đ cp đến s kin nghi can người Úc Brenton Tarrant tng xem Tng thng Hoa Kỳ Donald Trump như là thn tượng ca mình. Mc du chính ông Trump và Nhà Trng phủ nhn mọi liên h vi Tarrant qua s kin này, điu không th ph nhn là nh hưởng ca ông Trump đi vi xu hướng thượng đng da trng (white supremacy) [2]. Qua các phát biu trong cuc chy đua vào Nhà Trng vào những năm 2015, 2016 cũng như các Sc lnh Tng thng sau khi nhm chc, ngôn t (k c khi nói hay khi im lng không nói) và hành đng (hoc không hành đng), ông Trump bin lun rng mun cho nước M vĩ đi tr li, Hoa Kỳ không th tiếp tc là bãi đổ rác cho vấn đ ca mi người khác, và mt s ch trương căn bn ca ông mang tính cách bài di dân và bài Hi giáo [3]. Phn ln các quan đim này cũng không thay đổi sau hai năm cm quyn, k c bc tường biên gii mà ông Trump vn chưa thc hin được.

Không có gì ngạc nhiên khi các xu hướng thượng đng da trng khp nơi, ngay c ti nhng nơi hin hòa như Úc và Tân Tây Lan, coi cuc thng c ca ông Trump vào Nhà Trng năm 2016 là biến c quan trng đăn mừng[4].

Sau vụ khng b ti Christchurch va qua, và sau các biến s ti M trong hai năm qua, ông Trump cũng không lên án và không nêu đích danh xu hướng thượng đng da trng đang tri lên ti M và khp nơi [5].

Trong khi đó, cung cách của n Th tướng Tân Tây Lan Jacinta Ardern qua s kin trên khác hn vi ngôn t và hành x ca ông Trump.

Chỉ chưa đy mt tun, bà Ardern đã thay đi cái nhìn ca thế gii v Tân Tây Lan. Ngôn t và hành đng ca n Th tướng Ardern không hề chia r hay yếu đui mà, ngược li, đy cm thông, nhân bn và sc sng. Bà Ardern tr thành biu tượng ca lòng trc n, bao dung và quyết đoán. Không phi là mt biu tượng không có thc cht, đ ri sp đ hay tan thành mây khói sau đó. Không biểu tượng nào có th đng vng nếu không có giá tr tht làm nn tng.

Đúng một tun sau v tàn sát này, hàng ngàn người Tân Tây Lan đã đến công viên Hagley trước đn Hi giáo Al Noor ti Christchurch nơi xy ra v tàn sát đ làm lễ tưởng nim và để bày t s đoàn kết [6]. Hàng ngàn người khác cũng tụ v thành ph Auckland, và nhiu ph n cũng đã mang khăn trùm đu (hijab) đ bày t s ng h ca mình, trong đó có bà Ardern. Cm đng vi hình nh này, Th tướng và Phó Tng thng ca United Arab Emirates/UAE, ông Sheik Mohammed, hôm th By va qua đã gửi ltri ân : "Cảm ơn Th tướng Jacinta Ardern và Tân Tây Lan đi vi s đng cm và ng h chân thành ca quý vị mà đã chiếm được s kính trng ca 1.5 t người theo đo Hi sau v tn công khng b làm chn đng cng đng Hi giáo trên khp thế gii" [7]. Hình nh bà Ardern mt hijab ôm cht người đo Hi sau v khng b đã được ta chiếu lên tòa nhà cao nht trên thế gii có tên Burj Khalifa ti Dubai, cao 829 mét, vi ch "salam", có nghĩa là "hòa bình". Còn ông Mohammad Faisal, phát ngôn viên ca B Ngoi giao Pakistan, cho rng bà Ardern đã "chiếm đượtrái tim của người Pakistan vì lòng trc n và tài năng lãnh đo ca bà" [8].

The New York Times đã ca tụng tài lãnh đạo ca bà Ardern trong bài "Hoa Kỳ xng đáng có mt lãnh đo tài gii như bà Jacinta Ardern" [9]. Ngoài vic nêu cao cung cách đáng kính ca bà Ardern, bài xã lun này nhn mnh rng ch qua mt v tàn sát thôi, và chỉ mất vài ngày (sáu ngày), bà Ardern đã thành công trong bin pháp kim soát súng. Vào th Năm 21 tháng Ba, bà Ardern tuyên b rng tt c các loi súng t đng và bán t đng kiu quân s, và tt c các b phn nào có th dùng đ ráp thành súng kiu này, đu b cm. Trong khi ti Hoa Kỳ hết v tàn sát này đến tàn sát khác, cũng như 73 phn trăm người M nói rng cn phi có bin pháp đ ngăn nga bo lc bng súng, nhưng chng thay đi gì c.

Khi được hi bà nghĩ gì v các li ngi ca v tài lãnh đo ca mình, bà Ardern trả li "Tôi không nghĩ là tôi thể hin tài năng lãnh đạo gì c. Tôi ch nghĩ rng tôi thể hin tinh thn nhân bn thôi" [10]. V nghi can, bà Ardern khng đnh "Hn ta là mt k khng b. Hn là mt ti phm. Hn là mt k cc đoan". Nhưng bà t chi nêu tên nghi can. Bà Ardern nhn mnh : "Trong chính tr chúng ta có th chn cách th hiện hành vi ca mình. Đó là mt phn lý do mà tôi đã ch tâm chn cách không nêu tên k khng b, và gi nó là xu hướng khng b. Nhưng sau cùng nó tùy theo mi cá nhân, cơ quan truyn thông và chính tr gia nhn trách nhim v đa v và ngôn ng ca mình". Bà Ardern thành thật cho rng "Tt c nhng gì tôi th hin là các giá tr ca người Tân Tây Lan…". T nhn mình không theo mt tôn giáo nào mà ch tin vào thượng đế (Agnostic), khi được hi làm thế nào đ trãi qua kinh nghim tang thương như thế này, bà Ardern trả li : "Tôi nghĩ rng nếu bn/mi người có nim tin tuyt đi v tinh thn nhân bn, và tôi vn còn có điu đó".

Trong cuộc phng vn đc bit ca Waleed Aly, mt điu hp viên ca chương trình The Project trên đài truyn hình s 10, s được trình chiếu vào ti th Hai 25 tháng Ba này, trước khi bt đu bà Ardern hi ông Aly có vấn đ gì không nếu bà ôm ông mt cái [11]. Biết ông Aly theo đo Hi, bà Ardern cm nhn sâu sc ni nim ca các tín đ qua biến c 15 tháng Ba. Khi được hi bà có suy nghĩ nhiu đ đi đến quyết đnh mang khăn trùm đu sau v khng b, bà Ardern cho biết bà không mt nhiều suy nghĩ, bi vì đi vi bà đó là điu thích hp đ làm : "Nếu vic tôi mt hijab này làm cho người ta (ph n theo đo Hi) cm giác an toàn đ tiếp tc thc hành nim tin ca h thì tôi rt vui mng đã mt nó".

Bà Ardern là người tht, và nhng gì bà làm đều là chân tht. Không cn bài bn son sn. Không cn suy nghĩ tính toán. Tư tưởng ca bà Ardern thoát ra mt cách t nhiên. Mi ngôn t và c ch ca bà trong mt tun qua, qua mi ng kính, đu cho thy rt thc. Trong thi đi này, nếu không tht thì không dễ gì qua mt người khác. Lãnh đo quc gia ca các nước theo đo Hi cũng cm nhn được bn cht tht ca bà Ardern nên tri ân bà. Rt nhiu nhng người không theo đo Hi cũng thy cm phc v con người tht Jacinta Ardern : đng cm, dũng cm và quyết đoán.

Tất nhiên có người thương mến thì cũng có người căm ghét. Nht là trong chính tr, bà Ardern hiu chuyn đó. Bà Ardern cũng b hăm da sau khi mt hijab. Nhưng bà hiu đó là thành phn thiu s, tuy cn biết nhưng không cn quá bn tâm.

Sau sự kin 11 tháng 9 đến nay, và sau bao nhiêu v tn công ca các nhóm khng b Hi giáo, t phái Sunni đến Shia, ti Trung Đông cũng như các nn dân ch Tây phương, khng b ca thế k 21 đã làm cho mi người trên thế gian này cm thy bt an : hu như không còn một nơi nào hoàn toàn an toàn c. Hi giáo, và người theo đo Hi, tr thành mt ám nh, âu lo, làm cho khuynh hướng dân tuý, bo th, bài di dân, bài Hi giáo, tri lên khp Âu châu và lan rng đến Bc M, Úc và Tân Tây Lan. Cm giác bt an và ni lo s ch quan ca người dân đã làm cho các lãnh đo chính tr Tây phương, ngay c nhng người cp tiến và không h phân bit chng tc hay tôn giáo, cũng không mun đng gn nhng gì đi din cho Hi giáo. Bi, nếu không khéo, các chính tr gia có th mất phiếu hoc, t hơn, tr thành mc tiêu tn công ca các thành phn cc đoan theo xu hướng bài Hi. Phn ln chn thế trung dung đ dung hòa các bên cc đoan, bo th. Cũng vì thế nên cung cách lãnh đo chân tht ca bà Jacinta Ardern đã tht s truyn cảm hng và chuyn hóa đi vi người khác. Bà Ardern đã chiếm được khi óc và trái tim ca bao người trên thế gii, không ch nhng người theo đo Hi giáo.

Cung cách lãnh đạo hiu qu ca bà Ardern chng minh rng lãnh đo quc gia cn phi can đm ly nhng quyết đnh khó khăn trong các tình hung phc tp đ gim bi chia r và gia tăng đoàn kết trong người dân. Không lãnh đo nào có th làm va lòng mi người, nhưng lãnh đo tài năng có th chuyn hóa người dân và hoàn cnh. Cung cách hành x đy cm thông và chân thật ca bà Ardern dành cho người Hi cũng là điu mà nhng người tng là di dân, hoc con cái ca các thế h này, như ngui Vit t nn chng hn, cn trân trng ghi nhn và ng h. Bi nhng người như Jacinta Ardern ca Tân Tây Lan, Malcolm Fraser của Úc, hay John McCain ca Hoa Kỳ, vân vân…, hành đng vì cái tâm ca h, vì đó là l phi cn làm, bt cn phiếu hay nhng tính toán chính tr vì quyn li và quyn lc khác. H s đng v phía thiu s, bênh vc phía yếu đui, nếu chính đáng, và sn sàng bo v nhng người đó cho dù dư lun hay thành trì quyn lc có quan đim ngược li h đi na.

Những lãnh đo như thế s tn ti theo thi gian, và được bao người tht s thương mến, tri ân, thay vì nhng thành phn có toan tính nht thi và nhng trò chính trị m dân.

Úc Châu, 24/03/2019

Phạm Phú Khải

Nguồn : VOA, 25/03/2019

Tài liệu tham kho :

1. Sophia Moskalenko, "How Could President Trump Have Inspired the NZ Shooter ? ", Psychology Today, 19 March 2019.

2. Albert Redmore, "Trump angered at link to Christchurch attack, blames fake news ", MSN, 19 March 2019.

3. Yochai Benkler, Robert Faris, and Hal Roberts, "Network PropagandaManipulation, Disinformation, and Radicalization in American Politics ", Oxford Scholarship Online ; October 2018.

4. Alex Mann, Kevin Nguyen and Katherine Gregory, "Christchurch shooting accused Brenton Tarrant supports Australian far-right figure Blair Cottrell ", ABC News, 23 March 2019.

5. John Nichols, "Why Is It So Hard for Our President to Condemn White Supremacy and Islamophobia ? ", The Nation, 15 March 2019.

6. Anna Fifield, "A week after the shootings, New Zealand joins Muslim community for Friday prayers ", The Washington Post, 22 March 2019.

7. Joel MacManus, "World's tallest building lit up with image of Jacinda Ardern ", The Age, 23 March 2019.

8. Maya Salam, "Jacinda Ardern Is Leading by Following No One ", The New York Times, 22 March 2019.

9. The Editorial Board, "America Deserves a Leader as Good as Jacinda Ardern ", The New York Times, 21 March 2019.

10. Philip Matthews, "'We are all forever changed' : Prime Minister Jacinda Ardern reflects on the week ", Stuff, 22 March 2019.

11. News, "‘Do you mind if I give you a hug ?’ Waleed Aly interviews Jacinda Ardern ", News.com.au ; 23 March 2019. Laura Chung, "'Do you mind if I give you a hug ?' : Jacinda Ardern meets Waleed Aly ", The Sydney Morning Herald, 23 March 2019.

Published in Diễn đàn
lundi, 18 mars 2019 20:30

Những cái chết oan ức

Một trong bn nghi can b bt trong v giết người hàng lot ti Tân Tây Lan (New Zealand) vào th Sáu va qua là mt người Úc tên Brenton Tarrant, mà Th tướng Úc Scott Morrison nhận din là thành phn "khng b cc hu". Cuc bn giết mà được gi là khng b này làm cho c nước Tân Tây Lan, nước Úc và toàn thế gii bàng hoàng, bi nhiu l.

chet1

Thắp nến tưởng nim nn nhân v thm sát New Zealand.

Một, Tân Tây Lan là mt nước hin hòa, bo lc không phi là không có nhưng rt hiếm. Hin hòa đến đ cnh sát Tân Tây Lan có khi không cn đeo súng trong lúc thi hành công v. Bi nó không cn thiết.

Hai, trong lịch s cn đi ca Tân Tây Lan chưa có cuc tàn sát nào gây thương vong tm mc này. Cho đến nay có 50 người chết, khong 40 người bị thương, được chính th phm quay trc tuyến sng (live online), đ ri n Th tướng Jacinta Ardern phải xác nhn rng đây là hành động bo lc bt thường chưa tng xy ra, và đó là mt trong nhng ngày đen ti nht trong lch s Tân Tây Lan.

Ba, kể t v khng b ti New York vào ngày 11 tháng 9 năm 2001 đến nay, đi đa s các cuc khng b đu do các nhóm Hi giáo cc đoan thc hiện đối vi các nn dân ch Tây phương. Xu hướng thượng đng da trng (white supremacy) đã gia tăng khp nơi trong thi gian qua, mt phn ng đi vi xu hướng Hi giáo cc đoan, nhưng các cơ quan tình báo ni đa ca Tân Tây Lan ln Úc không ng b b sau vài bước.

Và chắc chn đây không phi là ln khng bsau cùng bởi người da trng đi vi người Hi giáo, bi xu hướng thượng đng da trắng ngày càng gia tăng.

Tại sao người ta tr nên cc đoan ?

Thoạt nhìn vào nhng k khng b tàn sát bao nhiêu người vô ti một cách dã man như thế, chúng ta d dàng đi đến kết lun rng h là nhng người tà ác, là k ác qu (evil). Nhng người theo mt tôn giáo nào đó li d tin vào cách kết lun như thế, bi nhiu tôn giáo quan nim đa ngc dành cho ác qu. Nhưng cách hành x ca con người nói chung là khá phc tp, và mi đi tượng b cc đoan hóa cũng khác nhau.

Tức gin, hn thù hay nim tin cc đoan đến đ mt hn lý trí, lương tri, không còn mt chút lòng thương hi nào, đ ri quyết đnh tn công người mà h coi là k thù phải tiêu dit, ri n súng, đâm chém mt cách không thương tiếc, là các du hiu ca thành phn b cc đoan hóa. Nhưng tht ra nó ch là triu chng ch không phi là nguyên nhân sâu sa.

Theo cơ quan điu tra FBI của Hoa Kỳ thì không có một lý do riêng l nào gii thích được vì sao người ta tr thành cc đoan bo lc, nhưng nó thường xy ra trong tình hung mà người đó đang có khong trng nhu cu cá nhân sâu sắc mà cn được kha lp.

FBI liệt kê by loi nhu cu cá nhân : 1) quyn lc ; 2) thành đt ; 3) kết ni ; 4) quan trng ; 5) mc đích sng ; 6) đo đc ; 7) phn khích. Có người mun quyn lc, có người mun cm thy mình quan trng, có người lm tưởng rng hy sinh vì thánh chiến là tiếng gi thiêng liêng và được lên thiên đàng, và cũng có người mun tham gia vì các hot đng này kích thích và phn khi v.v…

Những k ch mưu khng b, trong đó có các nhà nước khng b, hiu điu này và khai thác tn tình nhng người trong tình trng tâm lý bt an, d b tn thương, d b lây đng. H là nhng người cm thy cô đơn, mt ý nghĩa và mc đích cuc sng, hay đã tng tri qua cuc sng đy căng thng, bt mãn vi chính quyn s ti, thù ghét mt s hng người nào đó, không cảm thy mình có giá tr hay được xã hi quý trng, hay nghĩ rng cơ hi thành công ca h là rt gii hn v.v... Vì s, vì bc bi, b cô đơn, lo lng, hay tri qua kinh nghim khó khăn đau đn trong cuc sng, nhưng không được hướng dn giúp đ, họ càng d b cám d. Các nhà khoa hc tâm lý cũng nghiên cứu sâu sắc v đa ht này, và cũng đưa ra các kết lun tương t như cơ quan FBI. H cho rng những tri nghim cô đơn, đau đn d làm cho người ta tr nên chp nhn và ng h các quan đim cc đoan. Thin cn cũng là mt yếu t đáng k. Có những người tưởng mình biết nhiu biết đ, nhưng tht ra kiến thc rt gii hn ; h chn các lp trường cc đoan, không khoan dung hay nhượng b.

Tất c các mu người trên d b cám d đ ri tr thành con ri, b các thế lc khác điu khin, thay vì ý thức và t ch ly các quyết đnh đúng đn ca mình. H b tuyên truyn đ tin rng h đang làm mt vic có ý nghĩa, đo đc, và s đóng góp và s hy sinh ca h là cao c.

Sự kin khng b ti Tân Tây Lan cho thy rng không ch nhng người theo đo Hi là nạn nhân ca mc tiêu cc đoan hóa, mà người da trng Tây phương hay bt c ai cũng có th tr thành đi tượng ca ch nghĩa cc đoan. ISIS đã bđánh bại, nhưng Taliban vẫn còn đó ; chủ nghĩa cc đoan v tôn giáo (nhng k sn sàng x thân vì thánh chiến) hay chính tr không biến mt mà ch biến dng. Ch nghĩa b lc và chính tr bn sc (tribalism and identity politics) có xu hướng gia tăng. Hn thù và bo lc s nuôi dưỡng bo lc và hn thù, mt vòng lun qun trông như không có li thoát.

Có thể làm gì vi xu hướng cc đoan ?

Điều quan trng mà mọi người cn hiu là rng tu chung ai cũng có nhu cu đ được hnh phúc, sung sướng. Nhưng mi người phi t đi tìm con đường đ thc hin ước vng này, bi không ai làm được vic này thay thế mình. Và mi thế h cũng phi t làm ly. Vt cht, dù sung túc, chỉ là mt phn trong nhu cu đi sng phc tp ca con người.

Có người đi tìm mc đích cá nhân bng con đường chính đáng. Nó phi đáp ng các giá tr và nguyên tc sng ca h. Nhưng cũng có người mun đi con đường tc, d dàng b lôi kéo, cám d. Điu chắc chn là không mt ai sinh ra t nhiên là k giết người c. Hoàn cnh cá nhân và xã hi đưa đy h đến con đường như thế.

Trong sự kin khng b ti Tân Tây Lan hôm qua, n Th tướng Jacinta Ardern đã chng t là mlãnh đạo vừa có vin kiến, ch đng nm bt mi din biến, điu đng mt cách khôn khéo, và trên hết là người có s cm thông sâu xa.

Một, bà Ardern đã họp báo sm nht có th sau khi s kin xy ra đ trình bày các thông tin cn thiết, va đ. Đây là điu cn thiết đ người lãnh đo quc gia, qua truyn thông, trình bày cho người dân hiu rõ vn đ, đ h không b giao đng, lo lng hay cm thy bt an. Bà lên án hành động và k khng b nhm vào người di dân đến Tân Tây Lan, trong đó có th là người t nn, mà bà xem tt c đu là người Tân Tây Lan, là "chúng ta". Bà cũng liên tc cp nht thông tin khi có th, đưa đ ngh đ mi người nên đ phòng đóng cửa/ngưng mi hot đng (lockdown) cho đến khi tình hung sáng sa hơn.

Hai, bà liền bay đến hin trường, quan sát, ri đến thăm cng đng Hi giáo, an i v v và chia s ni đau thương mt mát to ln ca h. Bà tế nh bày t s tương kính dành cho h bằng cách mang khăn choàng lên đầu như kiu cách ph n Hi giáo. Khi được hi bà cm thy như thế nào khi đng trong tòa nhà ca k sát th người Úc, bà Ardern nói ngay lập tc : "Tôi cũng đang trong cùng tòa nhà ca nhng người đưa hn ta ra công lý". Bà quan tâm, biết rõ mình cn nói gì trong tình hung khó khăn, và điu này xoa du phn nào nỗi đau ca nhng người mt mát qua s kin này. Khi Tng thng Hoa Kỳ Donald Trump gi hi Hoa Kỳ có th làm gì đ giúp, bà Ardern tr li : "Cm thông và yêu thương dành cho tt c cng đng Hi giáo".

Ba, bà Ardern hiểu rng giải pháp liên can đến khng b phi là mt lot các bin pháp ci t lut v kim soát súng, kim soát biên gii, tăng cường chia s thông tin vi Úc, và củng cố các bin pháp và tiến trình theo dõi ti phm. Do đó bà Ardern lin ch đo cho y ban điu hp an ninh quc ni phi trình bày bn báo cáo v s v này cho ni các ca bà vào th Hai ti đây đ ly các quyết đnh nhanh chóng và cn thiết.

Kiểm soát súng có phải là gii pháp ?

Các cơ quan công quyn Tân Tây Lan ln Úc cho đến nay vn chưa rõ là làm thế nào mt k như Brenton Tarrant có th hành đng kinh hoàng như thế, làm thế nào hn ta có đến năm súng, hai bán t đng, hai súng ngn và mt súng t động (tiểu liên) dùng đ giết các nn nhân này, nhưng Tarrant không nm trong danh sách cn quan tâm theo dõi nào c ?

Đầu năm 2017, khi B trưởng Cnh sát Paula Bennett bác b 12 trong 20 đ ngh t y ban điu tra v s tàng tr vũ khí trái phép, thì vào tháng 10 năm 2017, Chủ tch ca Hi Cnh sát Tân Tây Lan Chris Cahill phát biểu rng đây là cơ hi b b l, và điu mà có l mang nó tr li bàn hp này, phải chăng, có th là mt thm nn. Điu Cahill nói cách đây 17 tháng qu là như tiên tri. Lin sau s kin này, bà Ardern khng đnh mt trong nhng điu chc chn phi làm là ci t lut kim soát súng. Cu n Th tướng Tân Tây Lan Helen Clark và rt nhiều chuyên gia v an ninh cũng đng tình vi quan đim này.

Hiện ti, Tân Tây Lan ch có 4.6 triu người, mà đã có đến 1.2 triu cây súng (nhưng ước tính có l lên đến 1.5 triu cây súng trên thc tế). Nghĩa là bình quân mt trong bn người có súng.

Trong khi đó, trong dân số 24.6 triu dân Úc thì ch có 3.5 triu cây súng. Nghĩa là bình quân mt trong tám người có súng.

So với Hoa Kỳ thì trong 100 người thì có đến 120 cây súng, tc bình quân mt người có hơn mt súng.

Khi so sánh thì Tân Tây Lan, một quc gia hiền hòa, nhưng s lượng súng vn quá cao, đng hàng 18 trên thế gii v t l người dân có súng.

Một trong nhng điu Tân Tây Lan, và khp nơi trên thế gii, có th hc được t Úc là lut kim soát súng ti đây. Sau khi v thm sát ti Port Arthur, Tasmania vào đầu năm 1996, giết hi 35 người, cu Th tướng John Howard đã rất cương quyết v vic kim soát súng, mc du gp s phản đi quyết đnh ca các hi bo v quyn s dng súng ti đây. Quyết đnh ca ni các Howard vào ngày 6 tháng Năm năm 1996 là cm mi loi vũ khí t đng và bán t đng, thiết lp h thng đăng ký vũ khí toàn din trên toàn quc, dành mt thi gian ân xá trong đó vũ khí bị cm và không đăng ký có th được giao tr cho công quyn ; và vic to ra mt qu bi thường thông qua thuế thu nhp đ mua vũ khí b cm t nhng người s hu. Lch s đng v phía ông Howard v vn đ này. Trong 25 năm, t l giết người gim 22 phn trăm, t 307 năm 1989-90 xung còn 238 năm 2013-14, tc mt trên 100 ngàn người. So vi Hoa Kỳ thì t l là 10.6 trên 100 ngàn người chết vì súng.

Một trong nhim v quan trng nht ca lãnh đo quc gia là tìm đ mi gii pháp khó khăn nhưng cn thiết đ to dng môi trường an toàn và bo v an ninh cho người dân t nhng k mun hãm hi h. Nhng v giết người bng súng ti Úc tuy thnh thong vn xy ra, nhưng t v thm sát ti Port Arhur cách đây gn 23 năm, hu như Úc không còn xy ra các vụ bn súng giết người hàng lot na, và nhng k khng b như Brenton Tarrant cũng không th hot đng ti Úc như đã làm ti Tân Tây Lan.

Đối phó vi khng b, cc đoan hay các ch mưu cc đoan hóa là cc kỳ nhc nhi và phc tp, vì gii pháp phi mang tính đa chiều và đa tng. Bà Ardern và dư lun Tân Tây Lan có v sn sàng đ tho lun và quyết đnh mang li thay đi tt hơn cho quc gia ca mình, v lut kim soát súng và các bin pháp cn thiết khác. Chính quyn Morrison ca Úc cũng hp cp tc vi gii tình báo ni đa hôm nay đ tìm kế hoch ngăn chn và kim soát tình hình có kh năng leo thang ca các xu hướng cc đoan trong thi gian ti.

Khi sự tc gin, hn thù và chia r gia tăng mà người ta li có phương tin như vũ khí, súng đn trong tay, để tha mãn nhu cu cá nhân trong nhng lúc bng bt di dt, thì h qu là khc lit. Nếu phương tin vũ khí b tước đi, hay gim thiu, thì ý đ hãm hi người khác, nếu có, cũng khó hoàn thành được mc tiêu.

Điều cn thiết hin nay là mi người dân phi đi phó vi vn đ này bng cái đu ngui, không phi bng cm tính và cm giác đe da. Lãnh đo quc gia đóng vai trò quan trng trong vn đ này. H cn thuyết phc và hướng dn công chúng tng bước vượt qua các chướng ngi hin nay, đ s rn nt trong người dân gia gim, đ gim thiu nhng nguy cơ bùng n ln hơn cũng như nhng cái chết oan c mà có th tránh được.

Úc Châu, 18/03/2019

Phạm Phú Khải

Nguồn : VOA, 18/03/2019

Published in Diễn đàn

Một câu hỏi khôn ngoan là mt na s thông thái (1)

Francis Bacon

hoi1

"Thay vì hi đt nước có th làm được gì cho bn, hãy hi bn có th làm được gì cho đt nước" (J-F Kennedy)

Từ khi con người biết hi, biết đt câu hi cho mi vn đ, và đặt đúng câu hi cho các vn đ đó, thì s khai sáng và khám phá v mi mt, t khoa hc lan rng sang mi lĩnh vc khác, đã giúp cho con người thăng tiến, bước ra khi nhng bóng ti u mê, nhng mê tín d đoan, đ tiến gn đến chân thin m.

Hỏi là mt quyền ti quan trng và t nhiên đến đ nó không cn phi được ghi trong Tuyên ngôn Quc tế Nhân quyn. Có l tác gi cm thy điu này dư tha. Đã là người mà không được hi thì có th nào tn ti !

Cách đây 58 năm, trong bài phát biểu nhm chc  nổi tiếng ca c Tng thng Hoa Kỳ John F. Kennedy  vào ngày 20 tháng Giêng năm 1961, ông cũng đặt ra vài câu hi quan trng, cho công dân Hoa Kỳ và cho toàn thế gii.

Như đi đa s các tng thng Hoa Kỳ tin nhim, tt c đu đt nhiu tâm huyết vào bài phát biu nhm chc vì nó cn chuyn ti vin kiến và chính sách ca nguyên th quc gia. Hơn nữa, li là nguyên th quc gia ca thế gii t do vào thi đim đó. Và hơn hết, nó xy ra ngay vào thi cao đim ca Chiến tranh Lnh.

Bài phát biểu ca Kennedy trình bày các th thách và cơ hi, cho người M, cho các các dân tc mun khát khao được đc lập t do, và cho toàn nhân loi nói chung, trong đó có Liên Bang Xô Viết, rng hòa bình có th đt được trong thi đi mà vũ khí hy dit hàng lot có nguy cơ tàn phá nhân loi, hoc do tính toán hoc do t hy vô ý.

Có vài lý luận trong bài phát biu của Kennedy để li n tượng.

Mt, ông bin lun rng Hoa Kỳ cn giúp đ hơn na nhân loi trên khp thế gii đang đu tranh tìm cách thoát khi gông cùm khn kh, không phi vì cng sn đang làm vic đó, cũng không phi vì mun kiếm phiếu, mà là vì đó là điều đúng. Ông nói "Nếu mt xã hi t do không th giúp được nhiu người nghèo kh, thì nó (cũng) không th cu được mt thiu s giàu có" (2).

Hai, đ đi phó vi các thế lực tàn phá đen ti và đ tìm kiếm hòa bình thì không th thc hin thế yếu, bi vì ch khi nào sc mnh quân s ca Hoa Kỳ đy đ đ chính mình không t nghi ng thì đến lúc đó mi không cn đến s dng nó.

Ba, c hai bên (t do và cng sn) cn nh rng sự lch thip không phi là ch du ca yếu đui, và s thành tht cn phi luôn được kim chng ; chúng ta không bao gi thương lượng vì s hãi ; nhưng chúng ta không bao gi s thương lượng. Bn, ông kêu gi c hai phía cùng nhau to ra n lc mi, không phải là đ cân bng quyn lc nhau, mà là to ra mt thế gii mi da trên pháp lut, trong đó k mnh (nên) là công chính, k yếu được an toàn, và hòa bình được gìn gi.

Nói chung toàn bài phát biểu ca Kennedy - hin nhiên được toàn thế gii chú ý vào lúc đó, kể c khi cng sn quc tế - được chun b k càng ; tng câu tng ch đu không tha, không thiếu. Quan trng nht, Kennedy mun sa son tâm lý cho người dân Hoa Kỳ ng h cho nhng chính sách, nhng quyết đnh khó khăn mà ông hiu rõ rng mt c đời ông thc hin chưa chc đã hoàn thành.

Nhưng phn ln người nghe bài phát biu này, hay các thế h sau được biết đến Kennedy, không vì các ý nim nêu trên, mà là mt câu nói gn cui ca bài phát biu này. Nhiều người Vit Nam dịch  là "Đừng hi đt nước/t quc có th làm gì cho bn – Hãy hi bn có th làm được gì cho đt nước/t quc" (3). Cách đây gn năm năm, nhà phê bình văn hc Nguyn Hưng Quc cũng có viết v đ tài này .

Trước khi m x điu này, tôi xin được bàn bên l mt chút. Đó là trong bài viết  vừa qua mà tôi đã đt vn đ vi câu "Quc gia hưng vong, tht phu hu trách", có một đc gi, và cũng có th có nhiu người khác, nhn xét rng thành ng này cũng ging vi câu nói trên ca Kennedy.

Hai quan niệm thot nghe tưởng có v ging nhau nhưng tinh thn ca câu nói ca Kennedy rt khác. Mt, là ông nhn mnh đến vic hi, hỏi chính mình. Đó tinh thn t vn. Hai, là ý thc t giác. Tuy ý nghĩa ca Kennedy trong bài phát biu này là rng s thành bi ca các d án ln nh ca quc gia ph thuc vào s tham gia và h tr ca người dân, Kennedy cũng không dám dùng ch trách nhiệm trong này. Ông trình bày bi cnh vn đ quc gia và quc tế đ người dân thy nhng th thách và cơ hi cho tương lai trước mt. Và ông dùng ch có th, "bn có th làm gì…", không phi là phi làm gì, không mang tính bt buc.

Trở li, tôi tin rng hiển nhiên bài phát biu này đã được rt nhiu người khác nhau dch trước đây, gn sáu thp niên qua. Tôi không có trong tay các bn dch này. Ch dùng Google thì thy rt nhiu bn dch, nht là hai ch đu, "Ask not" là "Đng hi".

Tôi cho rằng dch "ask not" là "đừng hi" (don’t ask) không th hin đúng ý tưởng, tư duy ca Kennedy.

Hỏi, Kennedy tha biết, hơn ai hết, là quyn hn ca mi công dân Hoa Kỳ. Nó là văn hóa và là ci ngun ca mi s phát trin con người. Làm sao có th dùng chng hi" vi người dân mình. Phi hi, phi luôn luôn hi, luôn luôn đt vn đ. Nhưng mà hi cái gì ? Hi như thế nào mi đúng, mi hiu qu, mi là quan trng. "Hi không phi điu này, mà là điu kia" khác vi "Đng hi điu này, mà hi điu kia". Tc điu mt thì được hi, điu hai thì không được, hay không nên. "Đng hi" là đã có v xúc phm đến quyn và t do ca người dân ri. "Đng hi" tuy chưa phi là "không được hi", chưa phi là "cm hi", nhưng ch đng, đã là khá tiêu cc ri. Ai cũng có quyn hi. C hỏi. Nhưng hi cho đúng.

"Hỏi không phi đt nước có th làm được gì cho bn, (hãy) hi bn có th làm được gì cho đt nước". Câu văn này, tôi biết, không suông s, không phi li hành văn Vit Nam. Do đó có th đi li chút xíu cho gn ý nghĩa hơn, là : "Thay vì hi đt nước…".

Theo tôi thì phiên bản "Thay vì hi đt nước có th làm được gì cho bn, (hãy) hi bn có th làm được gì cho đt nước" là gn ý ca Kennedy nht".

Là một người yêu thích triết hc đi hc Harvard, và là mt cu ký gi, tuy không hành ngh lâu, Kennedy là người gii chơi ch, biết rõ tng ngôn t có tác đng đến tâm tư người nghe, do đó tránh ti đa nhng cách nói hay viết hay s dng các ngôn t có th gây phn cm. Kennedy biết sc mnh ca ý tưởng, ca triết hc. Và hiu rt rõ rng ch có tranh lun thng thn vi nhau thì các ý tưởng mi, giá tr, và cht lượng mi sinh sôi ny n ra t đó.

Trong bài luận văn dài  đăng trên tạp chí Foreign Affairs vào năm 1957 (gần như mt truyn thng bt thành văn t khi tp chí này tr thành din đàn uy tín đ gii tinh hoa Hoa Kỳ trao đi và tranh lun các tư tưởng chính sách đi ngoi), chun b cho cuc chy đua vào Nhà Trng, Kennedy đã phê bình nhng người dùng khu hiu như là gii pháp, mà ông cho là nhút nhát. Ngay c khi mt ý tưởng nào đó đã được lưỡng đng đng ý thì Kennedy cũng bin lun rng "Tính lưỡng đng không th được phép là mt cái c đ chôn vùi bt đng chính kiến. Đc bit ti mt thi điểm dch lng (fluid) như hin ti, nó không th tr thành mt bc tường ngăn chn dòng chy ca nhng ý tưởng mi và s th hin ca nhng nghi ng thành tht".

Nói tóm lại, Kennedy, cũng như truyn thng ca các lãnh đo Hoa Kỳ t thi lp quc đến lúc phát biểu bài này, quan nim rng phi hi, phi đt vn đ, phi có phn bin, phi có t do tư tưởng và ngôn lun, thì mi giúp nhau tìm ra nhng gii pháp ti ho cn thiết, nht là trong thi đim thách thc nht ca quc gia.

Nếu trước đây Hoa Kỳ là môi trường văn hóa nuôi dưỡng s bt đng ý kiến, coi s bt đng là l t nhiên không ch chp nhn mà nên trân trng, thì ngày nay cái văn hóa đó đã b soi mòn. Không ch ti Hoa Kỳ mà khp nơi trên thế gii đu vy. Văn hóa dân ch cũng b soi mòn vì thế.

Người ta càng ngày càng mt kiên nhn vi nhau. Tc đ sng và làm vic quá nhanh đ không còn thi gian và kiên nhn cho người khác. Và truyn thông xã hi không nhng không giúp mà còn làm t hơn tình trng này.

Trở li vn đ hi. Không phi ai trên thế gian này cũng có quyn đt câu hi, hoc có kh năng hi. Bao nhiêu ln tôi đã chng kiến nhng người Vit, ln tui hoc ln vai vế, lên ging và k c mng nhiết người h cp và tr em khi b hi. Tôi cũng tng chng kiến thy cô giáo Vit Nam bt hc sinh câm mm vì m ming đt câu hi. Có th ch vì lúc đó không biết câu tr li. Trong gia đình, trong nhà trường, và trong xã hi Vit Nam nói chung, hi không h là mt quyn được t nhiên công nhn. Nhng công dân nào dám hi, dám đt vn đ vi gii cm quyn, thì không nhng b mng chi mà còn b cm tù nhiu năm.

Khi không được khuyến khích hi, riết ri người ta ngi, ai cũng ngi, và tìm cách tránh né đt các câu hi mà có th làm mt lòng người khác. Như thế thì làm sao có th trao di khng hỏi cho mi vn đ cn thiết ca cuc sng ? Trit tiêu kh năng hi t trong trng nước thì làm sao mong đi con em mình có tinh thn t tin, có ý chí, hng khi và kh năng đi tìm s tht, và nht là có kh năng giao lưu và truyn thông vi người khác ?

Hỏi, tht ra là mt ngh thut, mt kh năng cn trao luyn thường xuyên. Càng tp luyn và trao di thì càng gia tăng các k năng h tr cho vic hi. Không cn phi hi các câu móc hng, hay làm người khác mt mt hoc tc gin. Tht ra là ngược li. Có những nhà báo và ký gi truyn hình tinh tế và nhy bén đến đ làm cho người xem ngc nhiên và thán phc : sao h biết đt câu hi thông minh, sc xo và đúng bc vn đ như thế ? Các cuc phng vn như thế giúp cho khán gi hiu và nm bt vn đ. Người ký giả sc so thành công là người biết đt các câu hi đ tìm s tht thay mt cho khán/thính/đc gi ca mình.

Biết đt đúng câu hi là mt trong các kh năng cn thiết nht ca các loi k năng mm (soft skills), và là nn tng ca tư duy phn bin hay còn gọi là suy nghĩ phê phán (critical thinking). Kh năng và k năng này giúp cho h tiến xa, rt xa, và là mt trong các tiêu chí cn thiết nht ca lãnh đo mi cp và mi đa ht.

Nghĩ đến quyn được hi ca mình, tôi liên tưởng đến vài vn đ như sau :

- Tại sao trong guồng máy cai trị hiện nay không có đến một người có đủ trí tuệ, có khả năng truyền thông và có đủ lý luận vững vàng, để khi truyền đạt một vấn đề nào đó, họ có thể thuyết phục thay vì áp đặt mọi ý kiến giáo điều lên người dân ?

- Tại sao không có đến một cơ quan truyền thông tự do nào được hoạt động tại Việt Nam, trong khi hàng trăm các cơ quan truyền thông nhà nước ăn tiền của người dân thì không được quyền hỏi những câu hỏi đúng ?

- Tại sao 91 triệu dân đi phục tùng cho 4 triệu đảng viên mà cái đa số phc tùng này cũng không được quyn hi cái thiu s cm quyn ti sao vy ?

'Đất nước chưa bao gi có được cơ đ như ngày nay', như chính Tng bí thư kiêm Ch tch nướNguyễn Phú Trng  tuyên bố mt cách hãnh din đu năm nay, có phi là điu làm cho chúng ta t vn không ?

Và quan trọng nht, mi người dân cn hi đt nước hôm nay có hướng đi rõ ràng không, và nếu đã có, thì hướng đi đó có phải là tt nht cho đa s người dân không ?

Người Vit mi tng xã hi cn hi, và phi hi nhiu hơn na, cho đến khi nào có được câu tr li chính đáng. Hi đúng có kh năng lt ngược mi vn đ đã được đnh đot trước đây. Chúng ta cn hi tt cả vấn đ liên quan đến bi cnh lch s và chính tr ca Vit Nam trong mt trăm năm qua, và xa hơn na, nếu có th. Dù không được phép hi đi na, biết hi là cũng biết được mt na đon đường đi tìm câu tr li cho chính mình vy.

Úc Châu, 15/03/2019

Phạm Phú Khải

Nguồn : VOA, 15/03/2019

(1) A prudent question is one-half of wisdom.

(2) If a free society cannot help the many who are poor, it cannot save the few who are rich

(3) Ask not what your country can do for you – ask what you can do for your country.

Published in Diễn đàn