Thông Luận

Cơ quan ngôn luận của Tập Hợp Dân Chủ Đa Nguyên

lundi, 17 septembre 2018 19:28

Brett Kavanaugh và tối cao pháp viện

Có lẽ ít có ln đ c thm phán vào Ti cao Pháp vin Hoa Kỳ nào mang tính căng thng và gây cn như đi vi thm phán Brett Kavanaugh kỳ này. Có nhiu nguyên nhân, nhưng phn ln nm trong bi cnh chính tr ca Hoa Kỳ hơn là chính cá nhân ông Kavanaugh.

kava1

ng viên tối cao pháp vin, Brett Kavanaugh và khung hình là bn Hiến Pháp M.

Trước hết cn nói v vai trò ngày càng quan trng ca ngành tư pháp.

Giáo sư Kermit Hall chia s rng triết gia người Pháp Alexis de Tocqueville, trong chuyến tham quan Hoa Kỳ đu thế k 19, đã có nhn đnh vào thi đim đó rng "Tôi không rõ có quc gia nào trên thế gii này cho đến nay t chc quyn lc tư pháp trong cung cách ging như người M không… Mt quyn lc tư pháp mang tính áp đt hơn li không bao gi được cu to bi người dân" [1].

Ch có vài pháp vin khác trên thế gii có quyn lc v b rộng và về hot đng ging như Ti cao Pháp vin Hoa Kỳ. Hall cho rng Ti cao Pháp vin là sn phm ca Hiến Pháp Hoa Kỳ, và là mt trong các đnh chế mi n tượng nht, nhưng đng thi ít được tranh lun nht, được hình thành t Hi ngh Philadelphia năm 1787. Trong các nỗi quan tâm ca các phái đoàn đến Philadelphia lúc đó có ý tưởng pháp quyn (the rule of law) b đe da nghiêm trng, do đó các nhà đnh hình Hiến pháp ban đu mun xây dng mt ngành tư pháp mnh m đ bo toàn các chun mc mi ca nn pháp luật toàn quc và đ mang li mt s hn chế đi vi các mong mun ph biến quá đà.

Tuy quan niệm và mong mun xây dng ngành tư pháp như thế, mãi cho đến năm 1935 Ti cao Pháp vin mi có tòa nhà riêng ca mình. Tp chí Economist bin lun rng ngày hôm nay Tối cao Pháp vin chiếm v thế trng tâm nhưng ngày càng không th đng vng được (untenable) trong đi sng người M [2].

Nó là tâm điểm vì phn ln đến t s bế tc. Khi Quc hi (tc Lp pháp) không th thông qua các d lut đơn gin, thun tuý mang tính thương lượng chính tr vi nhau, thì quyn lc ca chính nó tràn sang Hành pháp và Tư pháp. Các vn đ chính tr như phá thai hay hôn nhân đng tính li tr thành các vn đ mang tính pháp lý, được dàn xếp bi chín thm phán, trong đó không mt ai được dân bu lên.

Nó không thể đng vng được là do v thế thiên v ngày càng gia tăng ca pháp vin. Không phi lúc nào nó cũng như thế. Trước đây các tng thng thuc đng Cng hoà đã b nhim ba thm phán cp tiến ni tiếng nht ca thế k 20, gm Earl Warren, William Brennan và Harry Blackmun, và kể c Anthony Kennedy, mc du ông Kennedy, người mi va quyết đnh v hưu, được xem là người gi phiếu quyết đnh nhưng xoay chiu khi cn (swing vote). Trong khi đó, bn thm phán có lp trường bo th hin nay đều do các tng thng ca Đng Cng hòa b nhim, và bn thm phán cp tiến đu do các tng thng ca Đng Dân ch b nhim.

Tiến trình đ c thì ngày càng tr nên đc hi. Cng hòa đ li cho th thut ca Dân ch qua cuc điu trn ca Robert Bork, mt ng viên mà tng thng Ronald Reagan đ c. Dân ch thì đ li cho Cng hòa qua s kin cu tng thng Barack Obama đ c thm phán Merrick Garland vào năm 2016. Cng hòa lúc đó chiếm đa s thượng vin, do đó có quyn quyết đnh khi nào din ra cuc điều trn. H đã ngâm tôm cuc điu trn này bi vì cui năm 2016 din ra bu c li mt phn ba thượng vin, toàn h vin và bu c tng thng. ng c viên Cng hoà Donald Trump, trong mt cuc vn đng bu c lúc đó, đã phát biu : "Quý v phi bu cho tôi… Quý vị biết ti sao không ? Thm phán Ti cao Pháp vin. Không có chn la nào khác". [3]. Dân ch mt cơ hi chn thm phán theo quan đim ca mình.

Hiện nay Cng hòa chiếm t l 51 – 49 thượng vin, trong đó 47 thuc Dân ch, và hai thượng ngh sĩ đc lập. Đng nào có hơn 50 ghế thượng vin là coi như nm phn quyết đnh vic b nhim thm phán vào Ti cao Pháp vin. Cũng vì thế nên Trump đã thành công trong vic đ c thm phán Neil Gorsuch vào Ti cao Pháp vin năm ngoái. Vic Trump đ c thm phán Brett Kavanaugh, người đã và đang được điu trn ti Thượng vin Hoa Kỳ tun qua, có l s không gp khó khăn nào đáng k mc du vào gi phút cui, mt người ph n n danh đã cáo buc ông Kavanaugh tng xâm phm tình dc đi vi bà khi còn là hc sinh [4]. Thượng ngh sĩ Đng Dân ch Dianne Feinstein đã đưa vn đ này ra bàn cãi vào th Năm 13 tháng 9 vì cho rng nhng li cáo buc này rt nghiêm trng v tính cách ca thm phán Kavanaugh.

Vì các tranh chp và th thut chơi nhau gia hai đng, như trình bày trên, Đảng Dân ch s không d dàng thông qua cuc điu trn này, hay b qua cơ hi đt vn đ khi có thêm các thông tin tiêu cc v Kavanaugh [5]. Tuy nhiên Carl Hulse thuc báo New York Times nhn đnh rng trước đây hai thm phán Clarence Thomas và Neil Gorsuch đã phải đi din vi bao điu cáo buc v cung cách hành x ca h trong giai đon cui ca cuc điu trn, nhưng h cui cùng cũng được vào Ti cao Pháp vin ; do đó ngoi tr các cáo buc này chng cht lên, Kavanaugh cũng s ngi vào ghế Ti cao Pháp viện thôi [6].

Thế nhưng vào lúc viết bài này thì vn đ tr nên rc ri hơn cho ông Kavanaugh. Người ph n n danh đó quyết đnh công khai danh tánh ca mình trên báo Washington Post, k chi tiết v v hành hung đó khong năm 1982, lúc bà chng 15 tuổi, ông Kavanaugh chng 17 tui. Bà tên là Christine Blasey Ford, 51 tui, hin là mt giáo sư nghiên cu và ging dy tâm lý ti trường đi hc Palo Alto, tiu bang California [7]. Thượng ngh sĩ Đng Cng hòa Jeff Flake thuc tiu bang Arizona cho biết ông chưa sn sàng b phiếu "Yes" cho đến khi ông biết thêm v v bà Ford [8]. Theo d trù thì Đng Cng hòa mun b phiếu thông qua đ c này vào th Năm 20 tháng 9, trong khi Đng Dân ch mun hoãn li và mun có thêm thi gian.

Như đã trình bày trên, tiến trình tuyn chn thm phán, t đ c bi tng thng đương nhim đến điu trn ti thượng vin, mang đy tính đng phái, thiên v, do đó hoàn toàn không tt cho ngành tư pháp và cho toàn nước M. Theo tp chí Economist thì nó có kh năng làm què qut ngành tư pháp vì hai cách. Mt, nếu ch khi nào mt tng thng có đa s thượng vin mi có th b nhim thành công mt ghế trng Ti cao Pháp vin thì rt có kh năng là phn ln thi gian tòa án không th hot đng vi toàn lc ca mình. Hai, tính chính nghĩa của tòa án ph thuc vào uy tín ca nó như là mt trng tài trung lp kh tín.

Thm phán Kavanaugh, trong cuc điu trn tun qua, đã khng đnh lp trường rng ông s làm vic cùng vi tám thm phán còn li trong Ti cao Pháp vin như là mt thành viên của đi (team player), và cương quyết da vào hiến pháp và pháp lut ca Hoa Kỳ trong mi quyết đnh ca mình. Tuy thế, ông cũng khó thuyết phc phía Dân ch hay nhng người khác rng quyết đnh ca ông s hoàn toàn khách quan, không b nh hưởng về các quan điểm có v bo th ca mình.

Vì sự khác bit quá sâu sc trong xã hi M, và bao nhiêu quc gia khác, v các vn đ gây tranh cãi trong thi gian qua, t các giá tr tôn giáo như phá thai đến các vn đ chính tr bn sc (identity politics) như hôn nhân đồng tính, cho nên nếu trước đây Ti cao Pháp vin phn ln quyết đnh theo tuyt đi, nht trí vi nhau, v nhiu vn đ thì ngày nay không còn như thế na.

Vi bn thm phán bo th, bn thm phán cp tiến, thì Kavanaugh, nếu được thượng vin thông qua, sẽ góp phn làm nghiên cán cân v phía bo th. Ngoài ra, vic tng thng Trump đ c thm phán Kavanaugh cũng chính nó gây nhiu tranh cãi. Trump đang b cho là có âm mưu vi phm lut liên bang, và nhng người chung quanh Trump trong chiến dch tranh cử năm 2016 đang được điu tra có liên h như thế nào vi Nga. Hin gi thì chưa rõ nhưng rt có th Ti cao Pháp vin s phi quyết đnh Trump có phi b bt buc làm chng trong cuc điu tra này, hoc có phi b truy t, và có được quyn tha th cho mình không v.v… Quan điểm ca Kavanaugh liên quan đến các vn đ này mang tính quyết đnh v cách tòa án quy đnh quyn hn ca tng thng.

Khác với Ti cao Pháp vin Úc, ràng buc trong hiến pháp rng các thm phán phi v hưu tui 70, Ti cao Pháp viện Hoa Kỳ không giới hn tui tác. Thm phán Kavanaugh hin nay ch mi có 53 tui. Nếu được thượng vin thông qua, và nếu có sc khe, ông có th ti nhim trong hai ba thp niên ti, và s nh hưởng ln lao lên nn tư pháp ti đây. Đng Dân ch không h yên tâm về điu này, không ch vì khác quan đim mà còn vì khá bc mình vi Đng Cng hòa vì l ra mt ghế ca Ti cao Pháp vin thuc v thm phán Garland.

pháp trong mt nn dân ch đích thc phi thc s đc lp, vô tư/công bình (không b chính tra) và khả tín mi có th hoàn thành s mng công lý ln lao ca mình. Nó phi được s tin tưởng cao c thì mi phc v ti ho cho mi công dân dưới hiến pháp và pháp lut đó.

Ti cao Pháp vin có quyn quyết đnh nếu Lnh Hành pháp (Executive Order) hay các bộ lut t Lp pháp có hp hiến không. Nghĩa là trách nhim và quyn hn rt ln và rt nng v, trên c hai ngành kia. Vì thế vic chính tr hóa ngành t pháp ca Hoa Kỳ trong thi gian qua, qua vic các tng thng ch đ c người có cùng quan đim chính trị vi đng, đã làm gim đi kh tín và tính lưỡng đng (phi chính tr) ca nn tư pháp. Như thế nó có th làm gim đi nim tin ca người dân M v nn công lý ca quc gia. Điu đó đã làm cho nhiu người chuyên môn quan tâm đ trình mt s ci t trit để hoc ôn hòa hơn.

Gii hn nhim kỳ mi thm phán trong vòng 18 năm thay vì sut đi là mt đ ngh. Hoc thay phiên mi 9 thm phán trong s 180 thm phán liên bang phc v trong vòng hai tun, nhưng điu này s gây nhiu khó khăn và cn tr v mt hành chánh. Một cách khác na là s thm phán gia tăng lên 15 người, bi trong hiến pháp không quy đnh bao nhiêu, s 9 hin nay ch là theo thông l, k t năm 1869. 5 được Dân ch đ chn, 5 t Cng hòa, và 5 còn li do các thm phán bu chn nhau. Dù kết quả ra sao đi na, ci t sâu sc ngành Tư pháp hin nay là điu hp lý đ đáp ng nhu cu đòi hi s năng đng và thách thc không ngng trong đi sng chính tr ca người M hin nay và tương lai.

Úc Châu, 17/09/2018

Phạm Phú Khải

Nguồn : VOA, 17/09/2018

Tài liệu tham kho :

1. Kermit L. Hall, "The Law of the Land : The History of the Supreme Court", Course Guide, Utah State University, Recorded Books, 2003 ; trang 7.

2. "America’s highest court needs term limits ", The Economist, Leaders, 15 September 2018.

3. "How America’s Supreme Court became so politicised ", The Economist, Briefing, 15 September 2018.

4. "Brett Kavanaugh denies sexual misconduct in high school ", US & Canada, BBC, 14 September 2018.

5. "Ðảng Dân ch quyết chn đ c ca TT Trump vào Ti cao Pháp vin ", VOA, 4 September 2018.

6. Carl Hulse, "New Kavanaugh Disclosure Shows Little Sign of Impeding His Nomination ", The New York Times, 15 September 2018.

7. Emma Brown, "California professor, writer of confidential Brett Kavanaugh letter, speaks out about her allegation of sexual assault ", The Washington Post, 16 September 2018.

8. Sheryl Gay Stolberg, "Brett Kavanaugh’s Confirmation in Turmoil as Accuser Comes Forward ", The New York Times, 16 September 2018.

Published in Diễn đàn
mardi, 11 septembre 2018 22:52

Chúng ta đang sống thế giới nào ?

Sắc đp, phi chăng, là do cp mt ca người nhìn, như có người tng nói !

thegioi1

Khi các nhóm cm thy b đe do, h d tr thành phòng th hơn, hp hòi hơn và khoác áo ch nghĩa b lc hơn (ta vi đch). Hình minh họa.

Còn quan điểm ca mi người v thế gii mình đang sng là t đâu ra, to hóa/bn cht hay giáo hóa/dưỡng dc (nature or nurture) ? Và nó được đnh hình bi yếu t nào : kinh nghim sng, kiến thc, nim tin (tôn giáo hay nhân bn) v.v… ?

Đó là câu hỏi không d tr li. Và không rõ có th có tr li nào tha đáng không !

Một ly nước na đy hay mt ly nước na vơi ? Tùy theo cái nhìn lạc/bi quan, tích/tiêu cc cũng như não trng ca mi người. Trong cùng mt người mà có khi mi vn đ và mi thi đim cũng có th khác nhau.

Người lc quan, như cu tng thng Hoa Kỳ Barack Obama, vào năm 2016 cho rng nếu có cơ hi được chn thi đim sinh ra làm người, ông s chn thi đim này. Không phi 50 năm trước, không phi 50 năm na, mà ngay thi đim này. Tuy ghi nhn có lm th thách ln lao ca thi đi, ông khng đnh chưa có thi đi nào trong lch s nhân loi được hòa bình, thnh vượng và tiến b nht như bây gi [1].

Trái ngược vi Obama, ng viên Cng Hòa Donald Trump cũng ngay vào lúc đó ch nhìn thy mt Hoa Kỳ hoàn toàn thua và thit, vì các vn đ v di dân, thương mi, thuế, đo Hi, ngoi giao v.v… Trump đ li cho nhng chính sách thất bi ca chính quyn Obama và trước đây, làm cho nước M tr nên bi đát như vy, do đó khu hiu "Làm cho Hoa Kỳ vĩ đi tr li" nghe lt l tai không ít người.

Chủ đ ca tp chí Foreign Affairs s tháng 7/8 va qua có trình bày sáu bài, vi bao quan đim khác nhau, khi nhìn v thế gii chúng ta đang sng [2]. Thế gii hin thc, cp tiến, b lc, Mác xít, k thut và hâm nóng nhìn vn đ gn khác nhau hoàn toàn đưa đến cách kết lun vn đ cũng hoàn toàn khác nhau.

Thế gii hin thc (realist world)

Thế gii hin thc nhìn nhn quyn lc và nhà nước quyết đnh tt c.

Giáo sư lch s và bang giao quc tế Stephen Kotkin cho rng mi bá ch thiên h (hegemon) c cho mình là cuối cùng, không còn ai khác na ; nhưng thc tế thì mi quc gia đu tri lên, chìm xung, và cnh tranh nhau mãi, và tiến trình đó đã quyết đnh s phn ca thế gii [3]. Thi bây gi cũng thế, chính tr cnh tranh quyn lc tm ln s tác đng lên các sự kin ln, và kết qu cnh tranh s được quyết đnh bi sc mnh ca các bên : t nhân lc và tài lc cho đến kh năng qun tr quc gia và hiu qu ca chính sách đi ngoi.

Theo Kotkin thì thế k này phn ln s được quyết đnh bi Hoa Kỳ và Trung Quốc trong vic qun lý ngun lc và quan h ca h. Nhiu người t thuyết phc rng s hi nhp toàn cu ch yếu là v kinh tế và các quan đim tương đng, và là tiến trình không th tránh được. Ch có vài người, chng hn như Samuel Huntington, ch ra rằng văn hóa là quan trng hơn, và s hi nhp ch làm ni bt thêm s khác bit hơn là hòa tan nó, trong hay ngoài nước. Năm 2004, Huntington nhn xét gii tinh hoa Hoa Kỳ và công chúng có mt khong cách khác bit ln v bn sc dân tc và vai trò ca Hoa Kỳ trên thế gii ; phn ln gii tinh hoa ngày càng tách xa đt nước ca h, trong khi công chúng Hoa Kỳ thì li v mng v chính quyn ca mình. Ngược giòng lch s, t cui thế k 19 đến thế k 20, không ging như các nước Âu Châu và Nht Bn, Hoa Kỳ dành rất ít thi gian đ áp đt nn cai tr thuc đa trc tiếp đi vi các nước khác. Hoa Kỳ, thay vào đó, chn phát huy quyn li ca mình vi các đng minh t nguyn, các đnh chế đa phương và t do thương mi. S chn la đó đến t ý thc tư li (enlightened self-interest) hơn là lòng v tha, và được ym tr bi sc mnh quân s áp đo. Khác vi trường phái ch nghĩa cp tiến, Kotkin không nhìn nhn nhng đnh chế đa phương và các tiến trình ca h thng hu chiến là "trt t quc tế cp tiến", cái mà ông cho là cái nhìn ảo huyn ca mt s người, ch tht ra nó là cơ chế đ Hoa Kỳ t chc và phát trin vòng nh hưởng ln lao ca mình.

Kotkin nhận đnh đc tài thì hùng mnh nhưng li d b, trong khi dân ch thì d đng lòng nhưng bn vng. Trung Quc đang vươn lên trên nhiu mt, vi nn kinh tế khng l và phóng chiếu sc mnh ca mình, cng cũng như mm, mi hướng. Vn đ chính hin nay là liu s m rng vòng nh hưởng ca Trung Quc có đưa đến s thay đi trt t quc tế mà Hoa Kỳ đang lãnh đo không ? Và câu hỏi thc tế cn đt ra là trên con đường như thế, liu Trung Quc s dm nát mt s quc gia trên chng đường đó vì nó có th, và Hoa Kỳ phi chia s lãnh đo toàn cu vi Trung Quc vì nó không có s chn la nào khác ? Trong v thế Hoa Kỳ, nếu chọn chiến lược chuyn tiếp t hot đng mnh m toàn cu trên mi mt (như các chính sách trước đây) sang mt s hot đng chn lc ch đ phc v quyn li quc gia, thì s được hoan nghênh trong nước, mc du các chính tr gia và chuyên gia s phn kháng.

Theo Kotkin, để các đu sĩ ngày nay không b mt đu như các thế h trước ca h, bn điu cn xy ra trước s biến đi khôn lường ca cuc cách mng công ngh bn. Mt, các nhà làm chính sách Tây phương phi tìm ra nhng phương thc đ đi đa s người dân của h được hưởng li và ng h cho mt thế gii m rng và hi nhp. Hai, các nhà làm chính sách Trung Quc phi bo đm s tri dy ca h là hòa bình, bng tha hip, hơn là cưỡng ép các quc gia bên ngoài. Ba, Hoa Kỳ cn phi duy trì v thế cân bằng chính xác giữa răn đe và đm bo mnh m đi vi Trung Quc, và tìm cách n đnh các vn đ ni đa. Bn, sau cùng, phép màu nhim cn đến đi vi Đài Loan (vì theo Kotkin thì dù mun hay không Đài Loan vn mang giá tr chiến lược trong mi quan h gia Hoa Kỳ và Trung Quốc).

Thế gii cp tiến (liberal world)

Thế gii cp tiến nhìn nhn quy lut, tương thuc và hp tác quyết đnh tt c.

Theo giáo sư G. John Ikenberry và Daniel Deudney thì h thng và trt t quc tế t do s tiếp tc tn ti, mc du sức mạnh tương xng ca Hoa Kỳ đã gia gim [4]. Các thế lc đen ti, t ch nghĩa phi t do, đc tài, dân tc, bo h, vòng nh hưởng, ch nghĩa xét li lãnh th đã không nhng biến mt mà còn tr li gây nh hưởng. Trung Quc và Nga đã làm tiêu tan mi hy vng chuyn hóa sang dân ch, trong khi Hoa Kỳ và Anh, hai bo h ca trt t quc tế cp tiến li t chn thái đ t hu. Tuy nhiên hai ông tin rng ch nghĩa cp tiến trong đó nn dân ch cp tiến như là mt h thng chính quyn, và nn trt t cp tiến n là mt khung sườn đnh hình chính tr quc tế, s tiếp tc ng tr. Lý do, theo hai ông, vì tính cách tương thuc (interdependence). Khi s tương thuc v kinh tế, an ninh và môi trường càng gia tăng thì người dân và chính ph khp nơi s phi làm vic với nhau đ gii quyết vn đ, nếu không tt c s b tn hi nghiêm trng.

Hai giáo sư bin lun không có gì chc chn đ bo đm rng lch s s kết thúc vi s chiến thng ca ch nghĩa cp tiến, nhưng điu chc chn là mt trt t thế gii lương thin sẽ mang tính cp tiến. Mt thế gii mà có nhiu quc gia tư bn có nn dân ch cp tiến s hòa bình, thnh vượng và tôn trng nhân quyn. Nhng người cp tiến hay b phê bình là có nhng gi đnh quá lc quan, lý tưởng, ngay c không tưởng, v tiến trình lch s nhân loi. Trên thc tế tinh thn lc quan ca h có điu kin, h công nhn có nhng tha hip bi thm (không tránh được), và h cũng đ ý đến nhng kh năng có th dn đến thm ha tng ln. Ging như người hin thc, người cp tiến cũng ghi nhận rằng bn cht con người thường mun có quyn lc, và do đó người cp tiến vn đng cho s ràng buc ca hiến pháp và pháp lut. Nhưng khác vi người hin thc nhìn lch s như là s lp đi lp li, người cp tiến là k kế tha gia sn ca thi đi Khai sáng, của s sáng to khoa hc k thut, cái mà đưa đến bao nhiêu kh năng tiến b cũng như thm ho cho nhân loi.

Chủ nghĩa cp tiến ch yếu là thc dng. Người cp tiến hin đi ng h các chính quyn dân ch, h thng kinh tế da trên th trường, và các định chế quc tế không phi vì lý tưởng mà vì s sp xếp như thế s phc v tt hơn cho nhân loi, hơn tt c nhng gii pháp khác. Ch nghĩa cp tiến cũng có kh năng thích ng thc dng và có thiên hướng đưa đến nhng sáng to đnh chế (institutional innovations) mang tính sống còn đi vi các th thách đang hin ra, bao gm trí tu nhân to, chiến tranh mng và k thut di truyn.

Trên hết, ch nghĩa cp tiến có sc quyến r toàn cu và vĩnh vin bi vì nó cam kết đi vi nhân phm và t do cá nhân. Nó soi sáng ý tưởng khoan dung, điu mà chc chn cn thiết trong mt thế gii càng tương tác và đa dng. Mc du ch thuyết này đến t Tây phương, các giá tr ca nó đã tr thành ph quát, và nhng nhà vô đch ng h nó bao gm Mahatma Gandhi, Mikhail Gorbachev và Nelson Mandela. Mặu du ch nghĩa đế quc, nô l và kỳ th chng tc đã làm xu đi lch s Tây phương, ch nghĩa cp tiến đi đu các n lc, va hòa bình va chiến đu, đ ci t và chm dt các hành x trên. Đến mc đ mà vòng cung lch s đã hướng đến công lý, đó là do nhng hot đng và cam kết đo đc ca người cp tiến và nhng liên minh ca h.

Hai giáo sư phân tích nguyên nhân đưa đến s suy thoái ca dân ch và s tri dy ca ch nghĩa dân túy trong thi gian qua. Lý do phn ln là do s bt bình đẳng kinh tế quá ln, nhưng gii pháp cho các vn đ này là s cn thiết quay tr li nn dân ch cp tiến. Chng hn như áp dng các chính sách dân ch xã hi th hin trong New Deal, thông qua các lut thuế tiến b, và đu tư nhiu hơn vào giáo dc và cơ s h tng. Nói cách khác, gii pháp cho các vn đ ca dân ch cp tiến là dân ch cp tiến nhiu hơn. Tóm li, hai giáo sư kết lun ch nghĩa cp tiến, t bn cht, có nhng ht ging đ cu ly chính nó.

Hai giáo sư cho rng sau Thế Chiến II, các nền dân ch cp tiến đã hp tác đ to ra mt trt t mà phn nh quyn li chung ca h. Sau hơn by thp niên, mt du có nhng đim bt toàn ca nó, nó đã bám r quá sâu, trong đó hàng trăm triu người, nếu không phi là t người, đã có nhng hot đng và mong đợi nhm vào các đnh chế và khuyến khích ca trt t này, cho nên không d gì thay đi nó. Nếu nghĩ rng mt vài năm theo xu hướng m dân thì quc gia s đt ngt thay đi ch nghĩa cp tiến là điu không tưởng. Các xã hi tư bn dân ch cp tiến đã phát đạt và m mang vì nó rt gii trong vic kích thích và vn dng sáng to nhưng đng thi gii quyết các nh hưởng quá đà ca chính nó hay các yếu t tiêu cc ngoi cuc.

Hai giáo sư đã đi sâu phân tích các yếu t lch s và hin ti đ bin minh chủ nghĩa cp tiến s trường tn. Tính năng đng ca s thay đi liên tc và tính tương thuc gia tăng đang ngày càng tăng tc đ, t vn đ môi trường, vũ khí sinh hc, chiến tranh mng, đã làm cho mi quc gia phi da vào các quy đnh quc tế đ duy trì nền an ninh ca mình, và ch nghĩa tư bn toàn cu phi da vào kh năng qun tr tài chánh và thương mi quc tế. Ngay c Trump mc du có nhng li nói và hành đng trái ngược vi xu hướng cp tiến, trên thc tế vn tiếp tc nhiu chính sách ca các v tiền nhim ; còn trong các vn đ khác thì các quc gia trong trt t cp tiến này đã nhn lãnh vai trò này, không cn đến Trump hay lãnh đo t Oval Office. Trong thi đi thương thuc toàn cu, ngay c người hin thc cũng phi là mt người quc tế (internationalist).

Tóm lại, nn dân ch cp tiến đã tn ti và phát trin khi phi đi din vi bao th thách ln lao hơn, t Đi Khng khong đến Trc Quyn (Đc Ý Nht) đến phong trào cng sn quc tế. Do đó có mi lý do đ tin là nó s vượt qua th thách kỳ này. Nhưng trên hết, s lc quan v ch nghĩa cp tiến da trên mt s tht đơn gin : các gii pháp ca nhng vn đ hôm nay là càng dân ch và càng trt t cp tiến. Tương thuc và hp tác là đc tính ca nn chính tr thế gii. Qua tiến trình lch s, tiến hóa, khủng hong và thay đi huyên náo là điu bình thường, và ch nghĩa cp tiến rt gii v mt cưỡi trên các bão táp xáo trn ca chuyn đng lch s. Theo hai giáo sư nhn đnh thì các chế đ phi t do s b chôn vùi trong thi nguy biến trong khi ch nghĩa cp tiến s chm rãi tiến v phía trước.

Thế gii b lc (tribal world)

Thế gii b lc nhìn nhn bn sc và chng tc quyết đnh tt c.

Giáo sư lut Amy Chua cho rng người M, gii phân tích cũng như các nhà làm chính sách ca h, không quan tâm hoặc không ghi nhn tm trong trng ca ch nghĩa b lc trong chính tr quc tế [5]. H ch chú tâm đến vai trò ca ý thc h và kinh tế và có khuynh hướng nhìn nhà nước-quc gia (nation-states) như là thành phn t chc quan trng nht. Làm như thế h đánh giá không đúng về vai trò mà đc tính ca nhóm (group) đã nh hưởng đến cách hành x ca con người như thế nào. H b qua d kin quan trng rng ti nhiu nơi, bn sc vn mang tm quan trng nht - nơi mà người ta s sn sàng sng chết vì nó - không phải là vn đ quc gia mà là chng tc, vùng, tôn giáo, giáo phái hoc gia tc, b lc. Không nhìn thy sc mnh ca b lc s nh hưởng không ch đến cách người M nhìn thế gii mà còn cách h hiu v chính xã hi ca h.

Chua trích dẫn cuc nghiên cu gn đây ca đi nghiên cu tâm lý đi vi các em bé 4 ti 6 tui, chia thành hai đi đ và xanh. Các em bé nam và n này th hin mt trí nh lch lc có h thng, ch nh nhng điu tích cc v nhóm ca mình nhưng tiêu cc đi vi nhóm khác. Các nhà nghiên cứu kết lun rng s nhn thc ca tr em đi vi các bn khác là méo mó sâu rng ch vì là thành viên ca mt nhóm xã hi. Các cuc nghiên cu khác đi vi tr em - thành phn được cho là ngây thơ, không b nhiu thành kiến cũng như thành tht hơn - đưa đến nhng kết lun rng khi thy nhóm ca mình thành tu thì nó làm cho trung tâm tưởng thưởng (reward centres) ca b não con người được kích thích ; ngay c khi nhóm khác b tht bi hay đau đn thì cũng phn ng như thế ; và s đng cm vi người cùng nhóm, hay sự ác cm đi vi người khác nhóm, nht là khi các nhóm đó đã tng thù nghch hay không thích nhau t lâu, đã tác đng lên tr em ngay t nh.

Chua biện lun rng bn sc nhiu khi mang tính quyết đnh hơn ý thc h. Trường hp đin hình là Chiến tranh Việt Nam. Lãnh đo Hoa Kỳ đã đánh giá quá thp v vic người Vit trong c hai min Nam và Bc mun được đc lp dân tc, so vi s cam kết đi vi ý thc h Mác. Trong khi đó, Hà Ni chp nhn s ng h v kinh tế và quân s t Trung Quc, là đng minh tiện li lúc đó, nhưng mi đa bé Vit Nam t nh đã hc lch s rng cha ông ca h đã chiến đu và đã chết đ gii phóng đt nước ca h t s đô h ngàn năm ca Trung Quc, bt đu t năm 111 trước Công nguyên. Cuc chiến biên gii gia Vit Nam và Trung Quốc năm 1979 càng chng t bn sc quyết đnh hơn ý thc h cng sn. Tuy nhiên lãnh đo Hoa Kỳ trong cuc chiến Vit Nam không cân nhc yếu t này trong chính sách ca mình.

Chua cũng đưa trường hp ca Afghanistan ra làm thí d cho thy Hoa Kỳ cũng quên tầm quan trng ca bn sc chng tc. Sau s kin 11 tháng 9, Hoa Kỳ đưa quân vào Afghanistan đ tiêu dit al Qaeda và lt đ chế đ Taliban. Afghanistan là quc gia có mi quan h phc tp gia các sc tc và b lc. Hơn 200 năm, Pashtuns là sc tc lớn nht chiếm v thế áp đo ti đây. Taliban không ch là mt phong trào Hi Giáo mà còn là phong trào chng tc. Pashtuns thành lp và chiếm đa s Taliban. Sau khi lt đ Taliban năm 2001 ch trong vòng 75 ngày, Hoa Kỳ thành lp chính ph đng đu là Hamid Karzai, người gc Pashtuns, nhưng phn ln các b chính trong chính ph này đu là người gc Tajiks. Người Pashtuns nghĩ h b gt ra ngoài l, cho nên mc du nhiu người Pashtuns cũng thù ghét Taliban, ít ai trong h sn sàng ng h mt chính ph mà đt quyn li ca k thù truyn kiếp ca h lên trên chính h. 17 năm sau khi Hoa Kỳ xâm chiếm nước này, mt cuc chiến dài nht ca Hoa Kỳ, Taliban vn chiếm mt phn ln lãnh th ca Afghanistan. Bây gi tuy các gii khoa bng và các nhà làm chính sách hiu nhng phc tp v chng tc ti Afghanistan, s nhn thc này hơi tr và cũng chưa mang li ý nghĩa nhiu đi vi chính sách ti đây.

Một trường hp khác na là chiến tranh Iraq. Các kiến trúc gia và nhng người ng h cuc chiến Iraq không cân nhc các yếu t đã chia r sâu sc gia các h phái theo Shiites, Sunnis và Kurds ti Iraq, tm quan trng chính yếu v s trung thành đi vi b lc và gia tc trong xã hi Iraq. Bi vì h quên mt điu c th "s hin hu ca mt thiu s áp đo th trường (market – dominant minority)". Sunnis đã áp đảo nn chính tr ca Iraq nhiu thế k, đu tiên dưới s cai tr ca Ottoman, và đc bit dưới thi Saddam Hussain. Trước khi Hoa Kỳ xâm chiếm Iraq, khong 15 phn trăm dân s Iraq là người Rp Sunni thng tr nn kinh tế, chính tr và quân s ca nước này, trong khi phái Shiites chiếm đa s thành th và nông thôn. Thay vì mang li hòa bình và thnh vượng cho Iraq, nn dân ch non tr đã dn đến chiến tranh giáo phái, đưa đến s hình thành nên cái gi là Nhà nước Hồi Giáo IS/ISIS, mt phong trào cc đoan phái Sunni nhm tiêu dit phái Shiite, nhng người b đo và c người Tây phương vô đo. Nh chính sách thay đi 180 đ v s quan tâm ca quân lc Hoa Kỳ k t năm 2007 đ h được giáo dc hơn v các đng lc phc tạp v giáo phái và sc tc ti quc gia này nên đã mang li nhng thành công đáng k, k c s gia gim v bo lc gia các giáo phái và nn nhân ca quân đi Hoa Kỳ và Iraq.

Trong những năm gn đây, Hoa Kỳ, mt quc gia được xem là dân ch cp tiến và phần ln không hiu các suy nghĩ và hành x kiu hu b lc (post tribalism), nay cũng không còn min nhim na. Ln đu tiên trong lch s Hoa Kỳ, người M da trng đã gn như b mt v thế chiếm đa s ti quc gia này. Cuc nghiên cu năm 2011 cho thy hơn một na người M da trng tin rng "người da trng thay thế người da đen thành nn nhân chính ca s kỳ th". Khi các nhóm cm thy b đe do, h d tr thành phòng th hơn, hp hòi hơn và khoác áo ch nghĩa b lc hơn (ta vi đch). Nó cũng đưa đến s căng thẳng gia da trng vi da đen, Thiên Chúa Giáo, Da Thái và Hi Giáo, cp tiến và bo th v.v…

Nhưng có mt nguyên nhân khác dn đến căn bnh ch nghĩa b lc ti Hoa Kỳ ngày nay. Lch s Hoa Kỳ trước đến nay không có chuyn "mt thiu s áp đo th trường". Phn ln đt nước này do đa s người da trng tương đi thng nht nhau nh hưởng mt cách áp đo v kinh tế, chính tr và văn hóa. Nhưng gi đây, s thnh vượng ca Hoa Kỳ tp trung vào mt thiu s nh sng dc các b bin, và h chiếm phn ln Wall Street, truyền thông và Thung lũng Silicon (Valley). Tuy h không ph thuc vào bt kỳ mt chng tc nào, h có nhng nét văn hóa riêng bit, h chia s các giá tr ph quát như ch nghĩa thế tc, đa văn hóa, chp nhn đa nguyên gii tính, ng h di dân và nền chính tr cp tiến. H được xem là không quan tâm hay ngay c đi nghch vi quyn li đt nước. Chua bin lun Trump biết s dng các yếu t này, s bt mãn ca người dân nói chung và người M da trng nói riêng, tuyên b "phi ly li nước mình" hoặc "làm cho nước M vĩ đi tr li".

Chua kết lun rng mt cách đ thoát khi hoàn cnh chia r này là phi gii quyết c hai vn đ kinh tế ln văn hóa. Hàng trăm năm qua, cơ hi kinh tế đã nâng cao nc thang xã hi giúp cho Hoa Kỳ hi nhp thành công mọi người khác thuc mi sc tc nhau hơn tt c các quc gia khác. Cho nên s sp đ ca cơ hi thăng tiến đó nên được xem là mt vn đ cp bách ca quc gia. Trên bình din thế gii cũng như ti Hoa Kỳ, s đoàn kết s không t nhiên đến mà phi bng s chăm chỉ, lãnh đo gan đ và ý chí tp th.

Thế gii Mác (Marxist world)

Thế gii Mác xít nhìn nhn phân chia đng đu và bình đng vt cht quyết đnh tt c.

Kể t năm 1967, thu nhp trung bình ca 60 phn trăm dân s Hoa Kỳ đã trì tr mc du s thu nhp và giàu có ca nhng người giàu nht đã gia tăng. Robin Varghese nhn xét rng Mác tin tưởng cách mng s đến đi vi các nn kinh tế tư bn phát trin nht, nhưng không, nó li đến vi các quc gia chm phát trin hơn như Nga và Trung Quc [6]. Gia thế k 20, các nước Tây Âu và Hoa Kỳ đã hc cách qun lý s bt n và bt công, đc trưng ca nn tư bn thi Mác. Tuy nhiên, hơn ai hết, Mác hiu rõ cơ chế đã làm suy thoái chủ nghĩa tư bn, và các vn đ đã mc ra khi chính quyn không tích cc gii quyết nó, như đã thy trong 40 năm qua. Do đó Varghese cho rng ch nghĩa Mác không quá c mà vn còn ct nghĩa được các vn đ ngày hôm nay.

Varghese phân tích áp lực của gii thương gia là cn tích lu vn liếng trong điu kin cnh tranh ca th trường, như sau. Mt, nhng người công nhân luôn nhn ly phn ít hơn v mình so vi nhng gì h đóng góp đ to ra kết qu, đưa đến s bt công và bn cùng. Hai, s cnh tranh giữa các nhà tư bn đ gim chi, như lương công nhân, bt buc h phi nghĩ đến khoa hc k thut đ có th gim bt sc lao đng. Các k thut này s loi tr mt s vic, làm cho mt thành phn xã hi vĩnh vin b mt hoàn toàn hay mt phn vic làm. Ba, Mác cho rằng s cnh tranh gây gt s dn đến s tp trung và s ln mnh ca mt s doanh nghip, và các doanh nghip có nhiu li nhun hơn s loi tr các doanh nghip nh hơn, và càng như thế càng cnh tranh và càng hin đi v k thut, đưa đến nhiều thng dư hơn. Tuy nhiên các thng dư này cũng không được chia đng đu, làm cho hai điu mt và hai nói trên gia tăng.

Nhưng Mác đã đánh giá thp sc mnh ca n lc chung (ca chế đ tư bn) đ ci t chính tr. Và Mác cũng sai lm v kh năng ca nn kinh tế tư bn trong vic tha mãn nhu cu ca con người, ít nht là v mt vt cht.

Đối vi các nước phát trin, t năm 1948 đến 1973, lương bng gia tăng song song vi năng sut, nhưng k t năm 1973, năng sut gia tăng gn 75 phn trăm, trong khi mc lương tht s ch tăng dưới 10 phn trăm. Đi vi 60 phn trăm gia đình, lương bng không thay đi gì đáng k. Và đây chính là lý do làm cho Mác hin hu tr li, như đã tiên đoán được din tiến ca ch nghĩa tư bn. Nói cách khác, tuy ch nghĩa tư bn mang lại s giàu có và s phát trin khoa hc k thut chưa tng thy trước đây, nó không th đáp ng được nhu cu ca toàn xã hi.

Theo Varghese thì Mác biện lun rng vn đ không phi là gii hn v vt cht mà là chính tr và xã hi : s sn xut được sp xếp theo quyn li ca giai cp tư bn hơn là cho toàn xã hi ; ngay c khi cá nhân các nhà tư bn và công nhân suy nghĩ và hành đng hp lý, c h thng li phi lý. Khi nhu cu sn xut gia tăng, gii tư bn mun đu tư nhiu hơn vào khoa hc k thut đ gia tăng năng xuất, gia gim tin lương cho công nhân. Trong vài thp niên qua, nhng người dưới bng cp trung hc chiếm t l dưới 50 phn trăm lao đng. Vi k ngh t đng hóa và trí tu nhân to, tt c các vic này đu có th b xóa sch trong vài thập niên tới. Theo t chc OECD thì có đến 14 phn trăm, tc 60 triu, công vic trong các quc gia này có th được t đng hóa. Theo công ty tư vn McKinsey thì 30 phn trăm ca mi thi gian làm vic toàn cu có th được t đng hóa. Nhng công nhân này sẽ làm gì, sẽ được phân phi trong xã hi như thế nào, thì chưa ai biết được. Theo tiến trình ca 50 năm qua gi ý thì các công nhân này s không được thu nhn vào lc lượng lao đng nếu s phn ca h được quyết đnh bi th trường. Thêm vào đó, tiến trình thay đổi do khoa hc k thut mang li s đưa đến s tp trung th trường (market concentration), vi nhng thương nghip ngày càng ln mnh s áp đo sn xut. Mác tiên đoán mt thế gii không phi đc quyn mà là đc quyn cnh tranh, trong đó nhng k mnh đang hin hu s th hưởng li nhun, nhng k yếu hơn s vt v đ tn ti, và nhng k mi vào s phi n lc sáng to đ chiếm dn th trường. Các thương nghip ln có li thế hơn, v sáng chế cũng như mng lưới sn có, mua và sát nhp các thương nghiệ p nh, hay sa thi công nhân khi cn đ gia tăng cnh tranh v.v… T năm 1982 đến nay, sáu lĩnh vc chiếm 80 phn trăm nhân công ti Hoa Kỳ (tài chánh, sn xut, dch v, bán l, bán s, và tin ích và giao thông) ngày càng tp trung cnh tranh. Khi các đại thương nghip như Amazon, Apple, FedEx chiếm áp đo đa ht ca mình ti các nn kinh tế Tây phương, công nhân b thit thòi nhiu nht.

Sự thách thc ln nht đi vi quan đim ca Mác là s hình thành và phát trin ca nhà nước phúc li (welfare states) ở Tây phương vào gia thế k 20, phn ln là do các đng dân ch xã hi đi din gii công nhân. Kiến trúc sư trí tu John Maynard Keynes là nhân vt chính ca các phát đng này. Ông bin lun rng hot đng kinh tế không phi được điu khin bi quyết định đu tư ca gii tư bn mà ch yếu là s tiêu th ca người dân thường. nh hưởng ca Keynes lên nn kinh tế và chính tr rt ln, giúp cho các đng chính tr t ln hu điu chnh chính sách, đt được hiu năng, công bng và mi người đu có vic (full employment), điều mà Mác không th tưởng tượng có th xy ra. Tuy nhiên t thp niên 1970 tr đi, các chính ph này gp nhiu khó khăn trong vic vượt qua các gii hn ca ch nghĩa tư bn, mt bên là công vic đy đ cho mi người, nhưng lc lượng lao động đến t nó đã dn đến s gim sút li nhun. Varghese cho rng v lâu dài, quyn li kinh tế ca tư bn đã thng cung cách t chc chính tr ca người dân.

Giải pháp cho các vn đ phc tp và đy th thách trên là đu tiên ghi nhn s gii hn ca chính trị trong thi đi vàng son ca ch nghĩa tư bn, bao gm s kết hp ca các công đoàn mnh, s qun tr cung cu theo ch thuyết ca Keynes, chính sách tin t lng lo, và s qun lý vn, s không th nào dn đến xã hi công bng trong ch nghĩa tư bản mãi được. Th thách ca ngày hôm nay là tìm ra nhng đường nét chính ca nn kinh tế hn hp mà đã đem li nhng kết qu đáng k trong thi đi vàng son ca ch nghĩa tư bn như nói trên, và thêm vào đó khi đng cho s bình đng v phái tính và sc tc. Nói cách khác, nó cần s sp xếp đnh chế mi được h tr bi các hình thc chính tr mi.

Thế gii k thut (Tech world)

Thế gii k thut nhìn nhn cách mng công ngh, nht là trí tu nhân to, quyết đnh tt c.

Theo Drum thì tiên đoán tương lai ra sao rất khó, thôi thì nhìn v quá kh đ tìm gii thích [7]. Thế k 19 là bình minh ca nn dân ch cp tiến. Nhưng nó cũng là thế k ca đế quc và thc dân Tây phương. Nó cũng bt đu cuc chiến tranh toàn din. Thế lc tôn giáo đi xung trong khi ch nghĩa dân tộc đi lên. Và nó cũng bt đu thi đi ca bình đng. Ph n đòi bình quyn ti Seneca Falls, New York, và Tân Tây Lan là quc gia đu tiên cp quyn s dng lá phiếu bu c. Anh cm buôn nô l, Hoa Kỳ gii phóng nô l và Nga tr t do cho nông nô.

Dân chủ, ch nghĩa tư bn, ch nghĩa thc dân, chiến tranh hin đi, ch nghĩa dân tc, và quyn bình đng đã đưa đến bao h qu, và lý do ra đi ca hàng ngàn cun sách v các vn đ này. Nhưng theo Kevin Drum thì tt c nhng điu nêu trên không quan trọng. Điều quan trng nht ca đa chính tr trong thế k 19 là cuc Cách mng Công ngh. Không có nó thì s không có giai cp trung lưu, như thế không có áp lc đ dân ch hóa. S không có cuc cách mng tư bn vì các nhà nước nông nghip không cn đến nó. Sẽ không có thc dân hóa tm ln bi vì gii hn ca s thèm mun nguyên liu thô đi vi các quc gia phi k ngh. S không có chiến tranh toàn din nếu không có k ngh sn xut thép và đ chính xác r. Và nếu thế gii phn ln vn trong trng thái văn hóa và kinh tế ch yếu da trên nn nông nghip sinh tn truyn thng, rt có th là nn nô l s không chm dt và n quyn s không bt đu.

Các yếu t chính tác đng thi đi này là đng cơ hơi nước, lý thuyết vi trùng, đin và xe la. Vào năm 1800, không ai biết tương lai đa chính tr ca thế k 19 s như thế nào, nhưng nó đã được chuyn đng trước đó chín thp niên khi Thomas Newcomen đã chế to thành công đng cơ s dng hơi nước đu tiên. Drum cũng tin rng các thế h người máy tiếp theo s tác động lên tiến trình lch s nhân loi trong thế k 21. Kết qu cuc cnh tranh và đi đu gia hai cường quc Hoa Kỳ và Trung Quc s được đnh đot khi mt bên thng được trí tu nhân to. Đ đt đến đó, Drum cho rng máy vi tính cn phn cng mnh như b não con người (hardware) và phn mm có kh năng suy nghĩ (software). Hin ti b óc con người có th tính t 10 đến 100 petaflops (bng mt triu t, tc 10 lu tha 15, tính toán mt giây), và sc mnh ca máy vi tính hin nay cũng tương đương như thế. Nhưng mt cái máy siêu vi tính như thế chiếm bng mt căn phòng, tn hơn 200 triu, và tin đin mi năm tn 5 triu đô la. Vn đ là làm sao máy nh hơn và r hơn. Nghiên cu v máy tính lượng t hin nay nm trong mc tiêu đó. Các nhà chuyên v trí tu nhân tạo AI cho rng có 50 phn trăm cơ hi là AI s thc hin được tt c các hot đng ca con người vào 2060, trong khi gii AI Á Đông thì cho rng có th hin thc khong năm 2045.

Các nhà nghiên cứu này không nghĩ rng các máy móc này ch làm được các việc thường ngày thôi, mà nó còn có th nu burger, viết tiu thuyết và thc hin gii phu. Nó s làm nhanh hơn, không bao gi biết mt, s cp nht kiến thc thế gii mi nht trong vòng tích tc, và có sc mnh phân tích hơn bt c mt cá nhân nào. Hiện nay thì chưa có v gì s đt được kết qu như thế, nhưng trng vòng vài thp niên ti, máy robot s làm cho hàng triu người mt vic.

Drum cho rằng mu cht vn đ là liu Trung Quc, trong vòng 20 năm ti, đt được k ngh AI tt nht không ? Nếu được, h có th tr thành bá quyn, nếu h mun. Nếu không th thì h s không được.

Còn vấn đ khng b thánh chiến ? Nó s tr thành nn nhân ca AI. Nhng máy bay không người lái hin ti (drone) đã đy lùi các nhóm khng b này, nói gì đến các máy được điu khiển bi AI trong tương lai. Không có t chc nào vi k thut kém có th tn ti được. Chiến tranh trong tương lai ch yếu là do gia máy móc vi nhau. Nhiu công vic s mt vì t đng hóa, k c lái xe truck. Phân tích ca công ty PwC vào năm 2017 cho hay có đến 38 phn trăm công vic ti Hoa Kỳ có nguy cơ b t đng hóa vào đu thp niên 2030. Vào thp niên 2040, các nhà nghiên cu phng đoán các máy vi tính s có th t thc hin nghiên cu công trình toán hc mi, gii phu, viết tiu thuyết bán chy nhất và có th làm bt c công vic nào đòi hi kh năng nhn thc như trên. Không như cuc Cách mng Công ngh đu tn gn 100 năm đ chuyn đng, ln này nó ch mt mt hai thp niên, và AI s là k ngh mang li li nhun nhiu nht so vi tt c các thứ khác.

Điều này có h qu gì đi vi chính tr ? Theo Drum thì vai trò ca các chính quyn hin ti là qun lý và kim soát nn kinh tế cho quyn li chung ca toàn th người dân. Cho nên nn chính tr trong tương lai là chính quyn có kh năng s dng sc mạnh ca AI cho đa s dân chúng. Nhng người theo ch nghĩa Mác thì đã có li gii : đ robot kim soát phương tin sn xut, ri phân chia chiến li phm cho cho mi người hưởng theo nhu cu ca h. Nn dân ch cp tiến cũng s có cơ hi nếu lãnh đo ca h nhìn nhn vn đ mt cách nghiêm túc, tìm cách làm cho ch nghĩa tư bn thích ng vi mt thế gii mà trong đó vic sn xut hàng hóa tách bit vi công vic (lao đng). Điu đó có nghĩa kìm chế sc mnh ca tài phit, tái suy nghĩ khái nim thế nào là mt tp đoàn, và chp nhn mt mc đ bình đng nào đó v phân phi hàng hóa và dch v.

Drum ghi nhận hai th thách ln nht ca thế k 21 là nn tht nghip ln do AI mang li, và thay đi khí hu do nhu cu năng lượng. Vi k thut tân tiến hin nay, gió và năng lượng mt tri là li gii cho năng lượng sch. Nhưng cn phi sn xut tm ln. Robot r và khôn, tc có AI, s là li gii. Ch nghĩa b lc không còn quan trng na. Ai quan tâm đến bn sc nếu công vic đu do máy móc làm ra ? Dân ch cp tiến sẽ còn hin hu nếu nó biết cách gii quyết nn tht nghip ln so vi các hình thc chính quyn khác. Tôn giáo cũng s gp nhiu khó khăn vi thế gii đy máy móc như thế. Lch s chng minh s đói kém v kinh tế tm ln đem li ít hơn nhng ci t tiến b sâu sc so vi các cuc cách mng và chiến tranh bo đng. Drum cho rng điu quan trng là phi hiu và nghĩ đến cách đi phó tt nht đi vi nhng gì s xy ra trong thi gian ti.

Thế gii hâm nóng (warming world)

Thế gii hâm nóng nhìn nhn thay đổi khí hu và hp tác toàn cu quyết đnh tt c.

Nền dân ch toàn cu đang xung dc, s phc hi kinh tế không làm cho lương bng người dân Tây phương tăng lên đáng k, và s tri dy ca Trung Quc đe do quyn lc ca Hoa Kỳ, có nguy cơ đưa đến cuc chiến tranh khng khiếp. Tuy thế, đi vi Joshua Busby, không có đe do nào trong thế k 21 có th so sánh bng hâm nóng đa đu [8]. Tác đng ca khí hu trái đt đòi hi s chú tâm và ngun lc, và snh hưởng ln lao lên nn kinh tế toàn cu và quan hệ quc tế hơn bt c mt trng lc nào khác trên thế gii hin nay.

Hiện ti đ nóng b mt trái đt là trên 1.2 đ Celsius so vi trước thi Cách mng Công ngh. Gii khoa hc gia đng thun vi nhau rng nhit đ gia tăng cao nht đ tránh thay đi khí hậu là 2 đ C. S không có khác bit bao nhiêu gia gia tăng 2 đ C so vi 3 hay 4 đ. Khi khí hu gia tăng, s phân tán hin tượng khí hu s chuyn đi. Các trn lt mà trước đây 100 năm xy ra bây gi s xy ra 50 hay 20 năm. Các trn mưa vũ bão như tại Hawaii đầu năm nay vi 50 inches trong vòng 24 tiếng đng h có th din ra thường xuyên hơn. Các kiu thi tiết mi này s gây ra các xáo trn xã hi và chính tr, đưa đến các nh hưởng lên đa chính tr. Mc nước bin dâng, các vùng đt trng trt chết, các trận bão và lt khng l s làm cho mt s quc gia không th sng được na. Nhng thay đi này s th nghim h thng quc tế hin nay nhng cách thc mi và khó tiên đoán.

Theo Busby, các đe doạ mang tính lch s toàn cu đòi hi mc đ hp tác mang tính lịch s toàn cu. Nếu nhân loi đi din thành công vi vn đ này, đó là vì lãnh đo biết pha trn trt t toàn cu vi ý thc v mc đích chung và ghi nhn s thay đi sâu sc v vn đ phân chia quyn lc. Trung Quc và Hoa Kỳ phi làm vic cht chẽ vi nhau và vi các tác nhân khác, các chính quyn trc thuc các quc gia, cũng như các công ty và các t chc phi chính ph.

Trong 17 năm được ghi nhn có bng chng nóng nht thì 16 năm là t năm 2001 đến nay. Nhiu kiu mu khí hu rt l din ra khắp nơi, các khoa hc gia nhn đnh có cái liên quan đến thay đi khí hu, có cái không rõ lm. Mùa thay đi. Hn hán xy ra khi các nhà khí tượng hc trông đi mưa. Thiếu mưa đưa đến nguy cơ cháy rng, như đã thy ti tiu bang California năm ngoái (ln năm nay). Khi mưa, nó mưa ào t cùng lúc, như đã thy Houston qua trn cung phong Harvey. Khi mc nước bin gia tăng và bão gia tăng mnh m hơn, các biến c mà tng được xem là mc nước cao bình thường s gây lt cho các h tng cơ s ven bin, như đã xy ra Miami trong nhng năm gn đây. Điu đó đưa đến nhu cu gn các h thng thiết b bơm nước mưa vi tr giá hàng trăm triu đô la.

Đến gia thế k này, mc nước bin gia tăng cao đến đ nó có th phá hoi vùng đt nông nghip và nước ung nhiu quốc gia hải đo thp so vi mt nước bin, làm cho nhng nơi đó không th sng được lâu na trước khi nó b ngp dưới nước. Các biến chuyn này s thay đi nn chính tr toàn cu mt cách sâu sc. Các quc gia như Trung Quc và Hoa Kỳ có dân s ln và h tng cơ s giá tr nhưng d b nguy hi đi vi thay đi khí hu. Các chính quyn này s phi s dng đến các phương tin quân s đ cu người và tái xây dng các th trn và thành ph b tàn phá. Trong năm 2017, ba trn bão ln đánh phá Hoa Kỳ liên tiếp, và các cơ quan dân v phòng chng thiên tai phi cn được hu thun ca quân đi đ ngăn nga tn tht nhân mng tm ln. Hàng chc ngàn v binh quc gia đã được điu đng đ cu người, cung cp v tiếp tế, tái thiết các dch v căn bn và pháp lut. Tng phí đối vi các cơn bão này và các trường hp cp cu khác liên quan đến thiên tai trong năm 2017 thôi đã lên đến 300 t đô la.

Trung Quốc cũng có các vn đ riêng ca nó. Dc ven bin phía nam, nhng thành ph như Qung Châu và Thượng Hi, d b lt li. phía bắc, trung tâm công nghip ca quc gia, các vùng này thường b thiếu nước, nh hưởng đến 500 triu người. Trong 25 năm qua, 28 ngàn con sông ti Trung Quc đã biến mt. Gii quyết vn nn ln như thế không r. Mt d án chuyn nước t nam lên bc tn ít nhất 48 t đô la, và mc du chưa hoàn tt, Trung Quc cho rng h đã ci thin được an ninh nước và 50 triu người được hưởng li. Đi vi nhng nơi b lũ lt, Trung Quc đang nghiên cu các thành ph hút nước nơi có th gia tăng thoát nước t nhiên.

Hoa Kỳ và Trung Quốc là hai quc gia giàu có nên có th chu đng tn kém đi vi các thiên tai này. Nhng quc gia khác thì vt v hơn, tn tht v nhân mng và vt cht nhiu hơn so vi kh năng h có th gánh chu. Tng cơn bão tuy gây thit hi đáng kể nhưng người ta có th vc li được. Còn thay đi khí hu thì nó gây thit hi lâu dài hơn. Trong khi mt s quc gia thì tràn đy nước, nhng nước khác thì li thiếu nước trm trng. Năm 2011 Somalia sau bao nhiêu thp niên chiến tranh li hng chu hn hán và tiếp theo nn đói đưa đến 260 ngàn t vong. Thay đi khí hu, qua gia tăng nhit đ và chuyn đi kiu mưa, làm cho nhiu vùng không đ mưa hoc mưa bt thường, nh hưởng đến mùa màn và lượng nước cn thiết cho nhu cu con người. Đi vi mt s quc gia, khi hiệu năng nông nghip b gim sút và các nguy cơ khí hu khác s làm cho người dân t nông thôn chuyn đến thành th hay sang qua biên gii quc gia khác. Điu này s nh hưởng sâu sc lên nn chính tr khp nơi. Thay đi khí hu s trc nghim các hệ thng phn ng hin nay v nhân đo và thiên tai, cái đang gp nhiu thách thc quá sc đi vi các xung đt hình như không chm dt ti Somalia, South Sudan, Syria và Yemen.

Thay đổi khí hu s làm cho quan h quc tế càng thêm căng thng. Sông Mekong là một thí d. Trong sáu quc gia s dng chung con sông này, y hi Sông Mekong được thành lp đ gii quyết các tranh chp nhưng Trung Quc không mun tr thành mt thành viên dù là quc gia ln nht và xây các đp nh hưởng nng n nht thượng ngun đối vi các quc gia h ngun. S tranh chp v lượng chy ca con sông này tr nên t hơn khi mà hn hán trong vùng tr nên thường xuyên hơn. Khi hn hán xy ra nh hưởng đến mùa màng, giá c lúa mì hay m thc có nguy cơ gia tăng toàn cu. Ti Ai Cp, khi nạn lm phát giá c m thc hàng năm tăng lên 19 phn trăm năm 2011, nó giúp gia tăng các cuc biu tình lt đ tng thng Hosni Mubarak.

Để đáp ng vi các điu kin khí hu thay đi, chính ph có th ban hành vô s các chính sách có kh năng gây tranh cãi. Cấm không cho xut cng các nguyên liu quý, mua đt nước ngoài, bt s dng nhiên liu sinh hc, làm lut bo v rng, và hàng ngàn s chn la khác s to ra k thng người thua và gia tăng s căng thng trong ni đa và quc tế. Thay đi khí hu s bao gm chui vn đ khác nhau, t vn chuyn, năng lượng, xây ct, nông nghip, và bao đa ht khác, và các nh hưởng tng hp ca nó lên thành ph, sn xut m thc, và cung cp nước ung s là nhng th thách khng khiếp cho đa cu này. Busby cho rằng vi vn đ tm ln như thế này, nó cn s phi hp và hp tác gia Hoa Kỳ và Trung Quc đ cùng nhau gii quyết. Còn nếu cnh tranh chng đi nhau toàn din thì tt c đu b thit hi. S hp tác gia các tha thun quc tế, mng lưới t chc và những người dc tâm tìm ra các gii pháp c th là mt cơ hi tt nht đ tránh mt thiên tai thay đi khí hu khng khiếp đi vi nhân loi.

Vài kết lun

Sáu quan điểm nêu trên ch là tiêu biu, không phi là tt c. Bên trong mi trường phái ca các nhãn quan này đều có nhng nhn đnh và kết lun khác nhau, mt cách sâu sc. Ngoài sáu quan đim này còn bao nhiêu lý thuyết và ý thc h khác nhau, làm cho thế gii chúng ta đang sng va tht s đa nguyên va vô cùng phc tp.

Càng phức tp hơn cho nhng ai muốn đi tìm s tht. S tht nm đâu ? Trong s tng hp các quan sát trình bày trên hay, đơn gin và rt cuc vn là, trong cp mt người nhìn ?

Francis Fukuyama nhận xét khá tinh tế và sâu sc v nh hưởng ca ch nghĩa b lc đi vi nn chính tr thế giới trong bài mi nht ca ông trên Foreign Affairs [9]. Bài này tóm lược các ý chính trong cun sách mi nht ca ông sp được phát hành. Fukuyama kết lun : con người s không bao gi ngng suy nghĩ v chính h và xã hi ca h v mt bn sc ; nhưng bn sc ca con người không phi là cng ngt mà cũng không phi được cu to lúc sinh thành ; bn sc có th được s dng đ chia r mà cũng có th đ đoàn kết ; sau cùng nó có th là phương thuc cho nn chính tr dân túy ca thi hin ti.

Khi chủ nghĩa b lc vẫn còn hin hu, th hin qua chính tr v bn sc, như Chua và Fukuyama phân tích, thì chính tr quyn lc cũng s còn đó, không đi đâu c. Như thế, v mt chính tr và bang giao quc tế, quyn lc và quyn li s luôn đóng vai trò quan trng, như Kotkin và những nhà hin thc nhn đnh.

Ch khi nào con người tr nên thánh thin, tôn trng và đi x nhau mt cách nhân ái, tương kính và không phân bit, và không s dng bo lc vi nhau, thì quan h gia con người và trên bình din quc tế mi thay đi sâu sắc. Nhng tranh chp v chng tc, tôn giáo, văn minh, phái tính, hay ý thc h v.v… s còn vi con người mt thi gian dài. Do đó trong hin ti, có l ch có ch nghĩa cp tiến và nn dân ch cp tiến mi có kh năng gii quyết được các bài toán nhc nhối ca con người, như Deudney and Ikenberry bin lun. Nn tng tư tưởng/lý thuyết ca ch nghĩa cp tiến là mi người phi được đi x bình đng, phi có quyn t do cá nhân, nhân phm/quyn không b chà đp vì phái tính hay vì thuc mt nhóm xã hi nào đó (particular social group) v.v…

Nhưng ch nghĩa cp tiến ch có th là gii pháp lâu dài và vng n nếu các nhà lãnh đo chính tr trong các thp niên ti có th hoch đnh nhng chính sách va phát huy ti đa hiu năng ca cuc cách mng công ngh ti, vừa tái phân phi hàng hóa và dch v mt cách ti ưu (optimal) cho toàn xã hi, đng thi cũng phi quan tâm đúng mc đến chính sách nhân dng, như Drum đã bin lun. Còn không thì Mác s "hin hn" v, chn vn ám nh và báo đng nhng xung đt lúc ngm ngầm lúc bùng n trong nn kinh tế tư bn cc đoan khi mt thiu s nm mi quyn lc vt cht trong tay, và đa s thì vt v không ngng, như Varghese trình bày.

Sau cùng, khi thế gii b hâm nóng mt cách vô trách nhim thì môi trường sng s b nh hưởng sâu sắc, như Busby đã nhc nh. Khi di dân/t nn - là nn nhân ca tranh chp chính tr qua ch nghĩa b lc, hay là nn nhân ca thiên tai/môi trường sng - phi tìm cách lánh nn tm ln, nhưng thế gii, nht là các quc gia dân ch và phát trin, lại qunh mt làm ngơ, thì tuyên ngôn quc tế nhân quyn chng còn giá tr gì c ngoi tr trên giy t. Đó có th là mc đim ca s suy thoái toàn din ca nn văn minh toàn cu.

Những vn đ này có liên h gì đến mi chúng ta ? Có nhiu lm ch ! Mi chúng ta, không phân biệt, bng suy nghĩ và hành đng thc tin, có th góp phn làm cho chính mình, gia đình, xã hi, đt nước và thế gii, tt hơn. Không cn làm nhng gì quá ln, ngoài tm tay. Nn văn minh nhân loi s b hủy hoi nếu chúng ta ch biết sng cho chính mình và chỉ biết quan tâm trong cuc đi mình mà không nghĩ đến người khác và các thế h v sau. Cho nên ch cn bt đu bng s t tế, liêm chính và tinh thn trách nhim, thì mt ngày nào đó nhng tinh thn và giá tr này s loan ta sâu rng và truyền li cho các thế h mai sau. Cui cùng chúng ta có quyn lc quan nhưng không th t mãn khi các thách thc ca nhân loi vô cùng ln lao trong khi s người quan tâm và đóng góp vn còn là thiu s.

Úc Châu , 07/09/2018

Phạm Phú Khải

Nguồn : VOA, 11/09/2018

Tài liệu tham kho :

1. Tổng thống Barrack Obama, "Remarks by the President at the White House Summit on Global Development ", The White House, Office of the Press Secretary, 20/07/2016.

2. Foreign Affairs, "Which world are we living in ?", Volume 97, Number 4, July/August 2018 ; pages 10-55. Vì các bài viết này rt hay và sâu sc, thay vì tóm lược vài ý chính đ toàn bài ngn gọn hơn, tôi quyết đnh viết ngn gn nhưng vn c duy trì lp lun chính ca tác gi này. Mc đích là đ cho đc gi không ch biết h bin lun gì mà còn bin lun ra sao khi h tìm cách thuyết phc hay bo v quan đim ca mình. Đc gi cũng có th tìm đọc các nguyên tác này nếu có điu kin.

3. Stephen Kotkin, "Realist World", Foreign Affairs, Volume 97, Number 4, July/August 2018 ; pages 10-15.

4. Daniel Deudney and G. John Ikenberry, "Liberal World", Foreign Affairs, Volume 97, Number 4, July/August 2018 ; pages 16-24.

5. Foreign Affairs, Volume 97, Number 4, July/August 2018 ; pages 25-33.

6. Robin Varghese, "Marxist World", Foreign Affairs, Volume 97, Number 4, July/August 2018 ; pages 34-42.

7. Kevin Drum, "Tech World", Foreign Affairs, Volume 97, Number 4, July/August 2018 ; pages 43-48.

8. Joshua Busby, "Warming World", Foreign Affairs, Volume 97, Number 4, July/August 2018 ; pages 49-55.

9. Francis Fukuyama, "Against Identity Politics", Volume 97, Number 5, September/October 2018 ; pages 90-114. Hoặc tìm mua sách "Bn sc : Nhu cu v Phm giá và Chính tr ca Oán gin" (Identity : The Demand for Dignity and the Politics of Resentment), Profile Books, October 2018.

Published in Diễn đàn

Kết qu bu c Hoa Kỳ vào ngày 8 tháng 11 năm 2016 đã gây sc không nhng cho người M mà toàn thế gii. Không lâu sau đó, gii lãnh đo chính tr Úc nhìn thy nhu cu cp bách trong vic hoch đnh li chính sách ngoi giao, dưới thi Trump và xa hơn. T tháng 12 năm 2016 đến tháng 5 năm 2017, Đc v Bch thư Chính sách Ngoi giao Úc đã t chc được 24 tho lun bàn tròn trên khp nước Úc, gp mt trao đi vi hơn 60 chuyên gia hàng đu ca Úc v chuyên đ này, và nhn hơn chín ngàn hai trăm đ trình [1].

trattu3

S thách thc ca Trump cho nn trt t cp tiến là rt nguy him vì nó coi thường các quy tc và giá tr ca nn dân ch cp tiến

Đặc v này cũng đã tiếp xúc vi đ mi thành phn trong xã hi Úc, t sinh viên, nông gia, lãnh đo doanh nghip, gii khoa bng cho đến đi din ca bao nhiêu t chc xã hi dân s trên khp Úc đ tìm hiu nguyn vng và quan đim ca h. Tháng 3 năm 2017, Bộ Ngoi giao và Thương mi Úc (DFAT) triu tp tt c các đi s, y viên cao cp và tng lãnh s t khp nơi trên thế gii v th đô Canberra đ bàn v các mc tiêu ngoi giao, thương mi và chính sách phát trin trong bi cnh chính tr toàn cu bt đnh hin nay [2].

Giới lãnh đo chính tr Úc nhn đnh rt rõ tm quan trng ca vic hoch đnh mt chiến lược ngoi giao có tm nhìn năm đến mười năm đ giúp lèo lái quc gia trong bi cnh chính tr mi. Đó là sc mnh ca Hoa Kỳ đã gia gim mà lãnh đo hiện nay li có v không mun tiếp tc nhim v ca mình, trong khi s tri dy ca Trung Quc tuy góp phn không nh vào s phát trin kinh tế ca Úc trong nhng thp niên qua nhưng đã gia tăng nhng quan ngi v an ninh quc phòng và xâm nhp tình báo mà Đảng Cng Sn Trung Quc rõ ràng đng phía sau.

Một năm sau, vi bao nhiêu tham kho và tranh lun sôi ni và bao n lc ln lao trong vic vn dng trí tu và chuyên môn hàng đu ca quc dân, đng đu là B Ngoi giao và Thương mi Úc DFAT, chính quyền Úc đã công b Bch thư này vào ngày 23 tháng 11 năm 2017 [3]. Trong Bch thư này, Úc ghi nhn là không riêng gì Úc mà hu như toàn cu đang trong giai đon th thách đi vi nhng lut l và nguyên tc mà trước nay đã là nn tng vng chc cho s hp tác quc tế. Xu hướng chng li toàn cu hóa, ch nghĩa bo h mu dch, s thay đi cán cân quyn lc toàn cu, và s cnh tranh đa chính tr đang trc nghim trt t quc tế. Úc ghi nhn sau Thế Chiến II, nn an ninh và thnh vượng ca Úc đã được trợ giúp bi lãnh đo toàn cu ca Hoa Kỳ, nn kinh tế toàn cu ngày càng rng m và s phát trin ca các đnh chế và lut l quc tế. Các nguyên tc như th trường m, tm quan trng ca lut l và quy tc đ hướng dn s hp tác quc tế, s công khai ghi nhận các quyn và t do ph quát, và nhu cu đ các nhà nước phi hp cht ch vi nhau đi vi các th thách toàn cu, đã giúp cho Úc đt được các quyn li và giá tr ca mình. Đc bit Úc ghi nhn tm quan trng ca vai trò lãnh đo ca Hoa Kỳ đ bo đảm nn an ninh toàn cu, k c xuyên qua các mng lưới đng minh ca Hoa Kỳ và s hin din ca quân đi Hoa Kỳ ti Á châu và Âu châu.

Nói tóm lại, Úc đ cao giá tr ca trt t quc tế do Hoa Kỳ hình thành và lãnh đo, cho Úc cũng như s thnh vượng toàn cầu, k t hu Thế Chiến II đến nay.

Vài hàng về ch nghĩa

Trước khi đi vào chi tiết, tôi xin dành vài hàng đ nói v ch nghĩa. Tiếng Anh, ch liberty có nghĩa là t do. Theo t đin Oxford thì liberty là trng thái được t do trong xã hi t các ràng buc mang tính cưỡng chế áp đt bi uy quyn (hay chính quyn) lên cách hành x hay quan đim chính tr ca mt người. Ch Liberal thì nhiu người Vit dch là t do, như Liberal Party là Đng T do, là không chính xác. Liberal, cũng theo t đin Oxford, có nghĩa là sẵn sàng tôn trng hoc chp nhn cách hành x hoc ý kiến khác vi cái ca mình ; ci m vi các ý tưởng mi ; tôn trng các quyn và t do cá nhân v.v… Nói cách khác, liberal nên hiu là phóng khoáng hay cp tiến. Liberalism (hay liberals, tc những người theo ch nghĩa này), là mt triết hc chính tr nh hưởng nht đi vi Tây phương, đin hình là các triết gia Rene Descartes t thế k 17, John Locke thế k 17/18, John Stuart Mill thế k 19 và John Rawls thế k 20. Ch nghĩa này cũng có bao nhiêu nhánh khác nhau, nhưng tu chung đ cao hai giá tr chính : t do (liberty) và bình đng (equality). Phn ln nhng người theo xu hướng này đ cao giá tr t do hơn bình đng. Ngoài ra, xu hướng này đ cao s tiến b không ngng ca xã hi, đt nng vai trò của lý lun và ca khoa hc k thut. Do đó ch nghĩa/người cp tiến là thích hp nht cho liberalism/liberal.

Trở li Bch thư này, cm t trt t quc tế da trên quy lut (rules-based international order), trt t quc tế (international order), hay trt t da trên quy lut (rules-based order) được s dng nhiu ln. Trước, trong và sau khi Bch thư này được công b, các chuyên gia và các nhà khoa bng cũng tranh lun rt nhiu v các ch nghĩa hay đnh nghĩa này. Mt tên khác ph biến hơn t nhiu thập niên qua là trật t quc tế cp tiến (liberal international order) nhưng cui cùng Bch thư chn rules-based international order có l vì hai lý do chính. Mt, đ trung hòa hơn, vì chính quyn hin nay là thuc liên Đng Cp tiến (Liberal Party) và Đng Quốc gia (National Party) trong khi đây là chính sách cho toàn quc gia. Hai, đ đ cao yếu t quy lut trong trt t này. Hoa Kỳ, phn ln, tôn trng lut quc tế và hành x đúng mc, nhưng không phi lúc nào cũng thế. Khi cn Hoa Kỳ vn cho mình là ngoi lệ hoc/và ngoi hng. Vi cung cách hành x ca Trump cùng vi nhng thách thc ln lao lên nn trt t hin nay, đc bit t Trung Quc ti Bin Đông và mng bá quyn ca h, các nhà chính tr và ngoi giao Úc vì thế mà quyết đnh cn phi nhn mnh đến trật t quc tế da trên quy lut.

Trật t qua lăng kính ca ch nghĩa cp tiến

Tại Hoa Kỳ, tc cái nôi ca trt t này, cuc tranh lun v ngun gc, đng cơ và tiến trình ca trt t này cũng tn bao nhiêu bút mc và giy in. Gn đây nht là các bài viết trên các số mi nht ca tp chí Foreign Affairs, tp chí hàng đu ca Hoa Kỳ v các vn đ ngoi giao. Cm t liberal international order được s dng nhiu nht, nhưng thnh thong các ch trt t thế gii hay trt t toàn cu (world order or global order) cũng được dùng.

Liền sau khi Trump thng c cui năm 2016, nhà khoa hc chính tr ni tiếng Joseph S. Nye Jr, tác gi ca "quyn lc mm", đã bày t quan ngi đi vi tương lai ca trt t [4]. Theo Nye thì trt t quc tế cp tiến xut hin sau năm 1945 là sự b trí lng lo ca các đnh chế đa phương trong đó Hoa Kỳ cung cp các mt hàng công cng toàn cu như chế đ thương mi t do hơn và t do ca bin c, và các quc gia yếu hơn được s bo v t sc mnh ca Hoa Kỳ.

Theo Nye thì Hoa Kỳ đã cho Anh vây khoản tin ln, ng h các chính ph ti Hy Lp và Th Nh Kỳ theo xu hướng Tây phương năm 1947, đu tư rt ln vào vic tái kiến thiết Âu Châu qua Kế hoch Marshall năm 1948, lãnh đo liên minh bo v s xâm chiếm Nam Hàn năm 1950, và ký hip đnh an ninh mới vi Nht năm 1960. Các hành đng này cũng như nhng vic khác đã tăng cường sc mnh ca trt t và kim chế quyn lc ca Sô Viết. Tuy ghi nhn nhiu vn đ và gii hn ca nó, Nye bin lun rng s thành công quá rõ ca trt t này trong vic bảo đm và n đnh thế gii trong hơn by thp niên qua đã đưa đến s đng thun mnh m rng bo v, tăng cường và m rng h thng này là nhim v trng yếu ca chính sách ngoi giao ca Hoa Kỳ. Nye kết lun rng người M và dân tc khác có th không đ ý đến an ninh và thnh vượng mà trt t này đã cung cp cho đến khi không còn na, và ti lúc đó thì đã quá tr.

Một trong các hc gi hàng đu v ch nghĩa cp tiến quc tế hin nay là G. John Ikenberry, giáo sư chính tr và bang giao quc tế ti Đi hc Princeton có cùng quan điểm này. Ikenberry bin lun rng nếu Trump thc hin các li ha bu c ca mình v thương mi, liên minh, lut quc tế, đa phương, bo v môi trường, tra tn và vn đ nhân quyn, thì nó s kết thúc vai trò ca Hoa Kỳ như là người bảo đm cho trt t thế gii cp tiến (liberal world order) [5]. Khi Trump tuyên b "K t nay tr đi, Hoa Kỳ s là trên hết", thì Trump đã đt vn đ vi nhng thành tu mang li do nn trt t Hoa Kỳ thiết lp trước đây. Đi vi người cp tiến, by thp niên qua tuy không hoàn hảo nhưng Hoa Kỳ cũng như trt t này đã đem li nhng thành tu ln lao. Ikenberry nhn đnh trong sut thi gian này Hoa Kỳ đã vn dng được quyn lc nht trên sân khu chính tr, vy mà Trump li cho đây là thi đi mà quc gia mất mát và suy sp. S thách thc ca Trump cho nn trt t cp tiến là rt nguy him vì nó coi thường các quy tc và giá tr ca nn dân ch cp tiến. Tng thng li đi đt vn đ v tính chính đáng ca các thm phán liên bang, tn công vào truyn thông, và không tỏ v tôn trng Hiến pháp hay nn pháp tr. Các s tht, bng chng, kiến thc khoa hc, s cn mn và cn trng trong công vic, đàm thoi lý lun – các yếu t cn thiết trong đi sng chính tr dân ch - b ph báng hàng ngày. Do đó Ikenberry nhận đnh t xưa đến nay, trt t được thiết kế bi các cường quc đến ri đi, nhưng h thường kết thúc bng b ám sát, không phi bng t sát. Thế mà Hoa Kỳ, mt cường quc hàng đu thế gii, li bt đu t phá hủy ly trt t mình xây dng nên !

Năm sau, cũng trên tạp chí Foreign Affairs, s mi nht tháng By/Tám, Ikenberry t v lc quan hơn v s tn ti ca trt t này. Có l mt phn là do s thay đi đáng k trong thái đ và chính sách mà chính ph Trump đã thc hin trong gn mt năm qua. Cùng viết vi Daniel Deudney, hai v giáo sư này nhn đnh rng rng Trung Quc và Nga đã làm tiêu tan mi hy vng chuyn hóa sang dân ch, trong khi Hoa Kỳ và Anh, hai nước bo h ca trt t quc tế cp tiến, li t chn thái đ t hủy [6]. Tuy nhiên hai ông tin rằng chủ nghĩa cp tiến (liberalism) trong đó nn dân ch cp tiến (liberal democracy) như là mt h thng chính quyn, và nn trt t cp tiến (liberal order) như là mt khung sườn đnh hình chính tr quc tế, s tiếp tc ng tr. Lý do, theo hai ông, vì tính cách tương thuc (interdependence). Khi s tương thuc v kinh tế, an ninh và môi trường càng gia tăng, thì người dân và chính ph khp nơi s phi làm vic vi nhau đ gii quyết vn đ, nếu không s b tn hi nghiêm trng trên bình din toàn cu.

GIP1410X globe

Trung Quc và Nga đã làm tiêu tan mi hy vng chuyn hóa sang dân ch, trong khi Hoa Kỳ và Anh, hai nước bo h ca trt t quc tế cp tiến, li t chn thái đ t hủy

Hai giáo sư nhn đnh sau Thế Chiến II, các nn dân ch cp tiến đã hp tác đ to ra mt trt t mà phn nh quyn li chung ca h. Sau hơn by thp niên, mt du có nhng đim bt toàn ca nó, nó đã bám r quá sâu, trong đó hàng trăm triu người, nếu không phải là t người, đã có nhng hot đng và mong đi nhm vào các đnh chế và khuyến khích ca trt t này, cho nên không d gì thay đi nó. Nếu nghĩ rng mt vài năm theo xu hướng m dân mà quc gia s đt ngt thay đi ch nghĩa cp tiến là điu không tưởng. Các xã hi tư bn dân ch cp tiến đã phát đt và m mang vì nó rt gii trong vic kích thích và vn dng sáng to nhưng đng thi gii quyết các nh hưởng quá đà ca chính nó hay các yếu t tiêu cc ngoi cuc.

Các tranh luận v trt t

Tuy áp đảo, biện lun này đã b phê bình t nhiu hc gi và khuynh hướng khác nhau. Phn bin li cái nhìn ca Ikenberry là giáo sư chính tr hc Graham Allison, người đã đt tên "by Thucydides" [7]. Allison bin lun rng xu hướng đang ng tr hin nay (tc cp tiến) đưa ra ba lun đim chính [8]. Mt, trt t cp tiến đã là nguyên nhân chính ca nn hòa bình lâu dài gia các cường quc trong by thp niên qua. Hai, thiết kế nn trt t này là đng lc chính ca khế ước Hoa Kỳ đi vi thế gii trong giai đon đó. Ba, tổng thng Hoa Kỳ hin nay Donald Trump là mi đe da chính ca nn trt t này, và qua đó nn hòa bình thế gii.

Allison phê bình các luận đim ca Ikenberry, Nye và luôn c li kêu gi ca cu phó tng thng Hoa Kỳ Joe Biden trong nhng ngày cui ca chính quyền Obama "hãy hành đng khn cp đ bo v nn trt t quc tế cp tiến". Allison cho rng tuy tt c các mnh đ trên đu cha đng mt s t tht, mi cái có nhiu phn sai hơn đúng. Nn hòa bình lâu dài không phi là kết qu ca trt t cp tiến mà là phó sản ca s cân bng quyn lc nguy him gia Sô Viết và Hoa Kỳ trong bn thp niên rưỡi ca Chiến tranh Lnh, ri mt giai đon ngn thng tr ca Hoa Kỳ. Khế ước Hoa Kỳ đi vi thế gii không được đnh hình bi lòng ham mun được phát huy ch nghĩa cấp tiến ngoài nước hoc đ xây dng mt trt t quc tế mà là nhu cu phi làm nhng gì cn thiết đ duy trì nn dân ch cp tiến trong nước. Và mc du Trump đang phá hoi các yếu t căn bn ca nn trt t hin ti, ông không h là mi đe da ln nht đi vi nn n đnh toàn cu.

Tóm lại, Allison bin lun thay vì đi tìm tr li mt quá kh tưởng tượng cho rng Hoa Kỳ đã un nn hình thành thế gii như thế trong s hình dung ca mình, Hoa Thnh Đn nên gii hn các n lc ca mình đ bo đm một trật t bên ngoài va đ đ tp trung vào vic tái xây dng nn dân ch cp tiến sng đng hơn ti nước mình.

Allison phân tích các lập lun ca mình như sau. Trước hết s thiết kế ca Liên Hip Quc cũng đã có vài vn đ không bình đng hay công bng. Chẳng hn như Hi đng Bo an Liên Hiệp Quốc được năm cường quc (Anh, Hoa Kỳ, Trung Quc, Nga và Pháp) có ghế ngi thường trc và có quyn ph quyết, do đó cho h cái quyn ngoi l, khi nào phù hp vi mc đích ca mình thì ng h, nói chung là tuỳ tin. Còn vic hình thành các định chế quc tế khác và c NATO ch yếu là đ kim chế và ngăn chn Liên Sô. Allison cũng phê bình các chính sách đơn phương ca Hoa Kỳ s dng vũ lc đ tn công các quc gia khác, t vic ném bom Belgrade, Serbia đến xâm chiếm Iraq và Afghanistan v.v…

Allison nhận đnh trong các đe da mang tính cách sinh t đi vi nn trt t toàn cu, Trump là mt nhưng không phi là cái h trng nht. Hành đng Trump rút ra khi các n lc mà các chính quyn trước tìm cách hn chế khí thi nhà kính hay c võ thương mi gây nhiu lo lng, và s hiu lm ca Trump v sc mnh cn phi có s đoàn kết vi đng minh, thì tht quy ri. Nhưng s tri dy ca Trung Quc, s hi phc ca Nga, và s suy thoái quyn lc toàn cu ca Hoa Kỳ, đã là nhng th thách lớn hơn Trump nhiu. Allison k rng trong chuyến đi sang Trung Quc gn đây, mt trong các viên chc cao cp trong chính quyn đã đt câu hi tht khó tr li cho ông. Đó là phn ln gii ưu tú Hoa Kỳ nhn đnh tính cách và kinh nghim ca Trump không thích hợp đ làm lãnh đo ca mt quc gia vĩ đi. Vy thì đ li cho ai ? Trump, cơ hi ch nghĩa giành ly thng li, hay h thng chính tr đã cho phép ông đt được điu đó ?

Trước thi Trump, giai cp chính tr đã mang li các cuc chiến chưa chm dt và không thành công như Afghanistan, Iraq và Libya, cng vi s khng hong tài chánh và đi suy thoái, đã làm mt uy tín ca chính mình. Nhng thm ho này đã làm suy yếu s t tin trong nn t tr cp tiến hơn nhng gì Trump có th gây nên. Th thách quan trọng nhất đi vi nhng người M tin vào nn qun tr dân ch là vic tái xây dng nn dân ch hu hiu ngay ti nước mình. Allision cho rng đ làm được điu đó, Hoa Kỳ không cn phi ci hóa người Trung Quc, người Nga hay bt c mt ai khác sang nim tin của người M v giá tr t do. Và nó cũng không nht thiết phi thay đi các chế đ khác tr thành dân ch. Allison trích phn phát biu ca c tng thng John F Kennedy năm 1963 rng ch cn làm sao duy trì nn trt t thế gii "an toàn cho đa nguyên", tức bao gồm các quc gia dân ch ln phi dân ch, là cũng đ ri.

Những người theo ch nghĩa hin thc (realism) cũng mnh m phn bin quan đim ca xu hướng cp tiến v trt t này. Giáo sư lch s và bang giao quc tế Stephen Kotkin không nhìn nhn nhng định chế đa phương và các tiến trình ca h thng hu chiến là "trt t quc tế cp tiến", cái mà ông cho là cái nhìn o huyn ca mt s người, tht ra nó là cơ chế đ t chc và phát trin vòng nh hưởng ln lao ca Hoa Kỳ [9]. Nhưng không ging như các nước Âu châu và Nht Bn, Hoa Kỳ dành rt ít thi gian đ áp đt nn cai tr thuc đa trc tiếp đi vi các nước khác t cui thế k 19 đến thế k 20. Thay vào đó, Hoa Kỳ chn phát huy quyn li ca mình vi các đng minh t nguyn, các đnh chế đa phương và tự do thương mi. S la chn đó đến t ý thc tư li (enlightened self-interest) hơn là lòng v tha, và được ym tr bi sc mnh quân s áp đo.

Trong cuộc tho lun bàn tròn vi các chuyên gia trong ngành khoa hc chính tr ti Hoa Kỳ, giáo sư chính trị hc thuc ngành bang giao quc tế ti Đi hc Harvard Stephen Walt, mt blogger ni tiếng trên tp chí Foreign Policy, cũng phê bình quan đim ca giáo sư Ikenberry, v tác phm Liberal Leviathan ca ông [10]. Các lun đim chính ca Walt là như sau. Một, mc du h thng trt t này có quy lut tht, cái mà các nhà cp tiến gi là da trên quy lut (rules-based), nhưng ông không thy nó có nghĩa lý gì khi mà các cường quc áp dng mt cách tuỳ tin. Thay vào đó, người hin thc thy h thng này được định nghĩa ch yếu bi quyn lc và quyn li, mà phn ln quyn li li được đnh hình nng n bi quyn lc. Các cường quc s dng quy lut đ tiến đt quyn li ca mình nhưng li b nó mt bên nếu nó không phc v quyn li ca mình. Hai, nhng điu nm trong lý thuyết ca cun sách ca Ikenberry không mang tính tích cc hay gii thích, bi quá nhiu cách mà các cường quc (nht là Hoa Kỳ) đi xa t các bin lun chính ca sách này. Thay vào đó, nó mang tính cách tiêu chun hay quy đnh hơn, tc các nhà nước nên hành x như thế nào đ gt hái nhiu li ích khác nhau. Tuy thế, Walt cũng cho rng tht là ma mai vì phn ln ông cũng đng ý vi các quy đnh c th trong cun sách này, và thế gii s tr nên tt hơn nếu các nhà nước hành x như Ikenberry đ nghị. Nói chung Walt, hay xu hướng hin thc, phê bình Ikenberry hay xu hướng cp tiến là h quá lc quan. Walt nhn đnh rng trên thc tế gii làm chính sách Hoa Kỳ lm khi nói cho xướng cái ming v lut và quy đnh và quy tc và đa phương, nhưng khi đụng phải chuyn, cái thường xy ra, thì h c làm theo cách riêng ca h thôi.

Giữa trường phái cp tiến và vi các nhà nghiên cu s hc thì cũng có lm bt đng. Đó là cuc tranh lun sôi ni gia hc gi và người điu hp chương trình trên kênh CNN Fareed Zakaria với nhà s hc ni tiếng hin nay Niall Ferguson trong lot tranh lun có tên the Munk Debate Series. Ferguson thì cho rng cái gi là trt t quc tế cp tiến tht ra không có trt t, không phi quc tế, và cũng chng cp tiến chút nào [11]. Trong khi đó, theo Fareed Zakaria thì khoảng mt năm sau biến c Pearl Harbor, tng thng Hoa Kỳ Frank Roosevelt gp Th tướng Canada Mackenzie King (người nm gi chc v này lâu đi nht ti Canada, trên 21 năm) ti văn phòng bu dc. Ln gp mt này, tuy Hoa Kỳ chỉ mi chính thc tham chiến và vin nh chiến tranh chm dt vn còn khá xa vi, Roosevelt hoàn toàn tin tưởng vào thế tt thng ca phe đng minh. Nhưng điu Roosevelt quan tâm hơn là vin nh tương lai : làm thế nào đ xây dng mt thế gii hp tác và cạnh tranh ch không phi đi đu và chiến tranh na. Nên nh lch s thế gii cho đến thi đim đó phn ln mang đm nét chiến tranh, xung đt, đế quc thc dân, ch nghĩa thương mi bo h/quc gia và chế đ bóc lt.

Zakaria biện lun rng Roosevelt không th tiếp tc ng h mt thế gii trt t như thế na. Vin kiến ca Roosevelt là : mt, phi làm cho Trc Quyn (Axis powers, gm Đc Ý Nht) đu hàng hoàn toàn vô điu kin ; hai, phi yêu cu Anh quc và Pháp quc không tái xây dựng đế quc ca h khp nơi như trước đây. Theo Roosevelt thì cn phi xây dng mt thế gii mà t do và quyn t quyết có tác dng bao quát hơn ; ba, Roosevelt mong mun mt thế gii có t do mu dch, thương mi, nhưng cũng cn da trên lut l rõ ràng và cơ cu hn hoi đ qua đó các bt đng hay tranh chp chính tr có th được gii quyết mt cách ôn hòa (như Liên Hip Quc). Roosevelt không sng đ nhìn thy vin kiến ca ông được thc hin ra sao sau Thế Chiến II, nhưng trong sut thi gian tại vì, ông n lc không ngng đ thc hin vin kiến đó. Cho đến nay, nhìn li thì trt t này tt nhiên không hoàn ho, không bt đu suông s, nhưng không th ph nhn vai trò và kết qu nó đã đóng góp đ duy trì hòa bình, n đnh và thnh vượng chung ca nhân loi sau Thế Chiến II cho đến nay.

Bài mới nht ca giáo sư chính tr hc Michael J. Mazarr thuc RAND Corporation trên tp chí Foreign Affairs phn bin li bài viết ca Allison, trình bày trên [12]. Mazarr nhn đnh rng 70 năm qua phn ln giới bình luận M ng h ý tưởng mt trt t quc tế da trên quy lut do Hoa Kỳ lãnh đo. Vy mà gn đây có nhiu hc gi, chuyên gia, k c Graham Allison, đã bác b nó và cho nó là mt "huyn thoi". Mazarr ghi nhn bài viết ca Allison có nhiu đim quan trọng nhưng đã đi sai theo ba hướng quan h vi nhau : nó đc sai lch s ca trt t hu chiến, thi phng các mc tiêu ca trt t, và lm ln các hot đng toàn cu quá hn ca Hoa Kỳ vi các hot đng ca chính trt t này.

Thứ nht, v lch s, Allison biện lun trt t này là h qu không lường ca Chiến tranh Lnh, nghĩa là mt tai nn lch s. Nó din ra vì s lo s và ch trương cân bng quyn lc, ch không phi ý đ đnh hình nn chính tr thế gii. Vì thế, Allison ng ý, nó luôn là quyn lc chính trị thc tin được đi lt đ có th ph biến các giá tr cp tiến. Theo Mazarra thì cái nhìn đó, tt nht, ch là mt chiu ca mt lch s phc tp. Mi viên chc nhìn vn đ khác nhau v trt t này khi h bt tay thc hin nó, nhưng nói mt cách tng quát, vào đầu thp niên 1940 Hoa Kỳ đã đu tư vào Liên Hip Quc, chế đ thương mi quc tế, và các đnh chế toàn cu đ n đnh kinh tế đ qua đó cu to mt thế gii gii có trt t hơn mà khó tr thành nn nhân ca các thm nn ca thp niên 1930. Các khái niệm này đã có trước khi các nhà ngoi giao Hoa Kỳ nhn ra rng quan h gia Hoa Kỳ và Liên Sô chc chn s tr nên ti t. Tng thng Franklin Roosevelt đã có nhng cuc đàm thoi sâu sc vi th tướng Anh Winston Churchill và nhng người khác (như thủ tướng Canada Mackenzie King, mà Zakaria đã trình bày trên) v các vn đ này đu thp niên 1940. Tóm li, theo nhn đnh ca Mazarr thì Hoa Kỳ không h có ý đnh chơi trò quyn lc chính tr hay ngăn chn Sô Viết sau Thế Chiến II khi lp nn trt t này, mà chủ yếu là xây dng nn tng cho nn chính tr thế gii hp tác nhau hơn da trên các quy lut chung. Các đnh chế và các quy lut chung này nhm đến s n đnh kinh tế và đa chính tr ch không phi đ truyn bá các giá tr ca Hoa Kỳ.

Thứ hai, về thổi phng các mc tiêu ca trt t, như "nó là nguyên nhân ca yếu t nn hòa bình lâu dài gia các cường quc trong by thp niên qua", thì Mazarr cho rng ông không biết có quan đim cc đoan v tm quan trng ca trt t vy không. Tâm thc ca gii lãnh đạo Hoa Kỳ khi gii thích và thuyết phc công chúng v s cn thiết hình thành Liên Hip Quc là rng "mt t chc quc tế mi là mt s cn thiết nghiêm trng, ngay c khi nó không th gii quyết được hết các vn đ ca thế gii". Các đnh chế nói trên, cùng với các quy lut và quy ước ràng buc, đã tr thành mt h thng mà các viên chc Hoa Kỳ đã ý thc rõ ràng khi tiến hành thc hin nó k t gia thp niên 1940. Đây là mt trt t mà đã miêu t mt cách ni bt trong tt c các Chiến lược An ninh Quốc gia Hoa Kỳ k t thp niên 1950. Nó cũng là mt trt t mà hàng tá quc gia khác đã đt trng tâm trong khái nim ca h v an ninh và thnh vượng, như Úc, Anh, Pháp, Đc, n Đ, Nht, Tân Tây Lan, Nam Hàn và bao quc gia khác. Mazarr cùng cơ quan RAND Corporation đã bỏ ra hai năm tìm hiu và đánh giá trt t này. H kết lun các quc gia này đu nhìn nhn rng trt t này là có tht và lo ngi mt cách sâu sc nếu nó qua đi [13].

70 năm nhìn lại đ nhn thc, mt s hy vng ca các kiến trúc sư ca trt t này đã rõ ràng đt được phn nào. Các tiến trình đa phương mà các kiến trúc sư này to ra đã giúp n đnh nn kinh tế toàn cu và ngăn chn s hung hăn. Bng cách sp xếp ba phn tư nn kinh tế thế gii chung quanh b quy đnh rng (broad set of norms), nó đã tạo ra mt lc hút mnh v trng tâm n đnh ca nn chính tr thế gii. Các quc gia đu biết mun duy trì kh năng cnh tranh, h không th chng li mt trt t đang thng thế như thế.

Thứ ba, v lm ln các hot đng toàn cu quá hn ca Hoa Kỳ với các hot đng ca chính trt t này, thì Allison bin lun các hành đng quân s đơn phương ca Hoa Kỳ k t năm 2001 mang tính phá hoi trt t này đã t dn chng (speak for itself). Mazarr phn bin rng hiếm khi các hành x quc tế có th t dn chứng. Các hành x thường được các quc gia khác din dch trong bi cnh hiu biết rng hơn v quyn lc và mc đích. Hoa Kỳ đã t đt quyn lc ca mình trong d án đa phương này, đã giúp chính nghĩa hóa vai trò ca mình trên thế gii, và chiếm được s nhẫn ni (ca các quc gia khác) vào nhng khi Hoa Kỳ tht bi vi s cam kết các lý tưởng ca mình. Do đó gii pháp là phc hi, không phi t b, ch nghĩa đa phương mà đã tng thuyết phc được s đi kháng đi vi quyn lc ca Hoa Kỳ.

Mazarr kết lun rng nhng nhà sáng to nên trt t thi hu chiến đã đt ra mc tiêu va gii hn va cách mng. H thc hin nó trong các ràng buc ca quyn li quc gia và cân bng quyn lc quc tế đ xây dng đnh chế và quy trình mà có th đnh hình đc tính ca nn chính trị thế gii. H thng này đã đt mt s thành qu đáng k, trong đó có hòa bình và thnh vượng. Khi mà thế gii đang bước vào mt thi kỳ cnh tranh gây gt hơn, các nhà làm chính sách Hoa Kỳ cn trng không nên coi thường tm quan trng ca trt t thi hu chiến này. Trt t này không h là mt huyn thoi ; nó là li thế cnh tranh quan trng nht ca Hoa Kỳ hin nay.

Dù thiết kế vi cái nhìn hin thc, hay cp tiến, hay c hai, ca gii lãnh đo chính tr Hoa Kỳ đu thp niên 1940, kết qu, như chúng ta cũng biết, là s ra đi ca các đnh chế quc tế và toàn cu, ngay c trước khi Thế Chiến II chm dt, bao gm : Liên Hip Quc năm 1945 (United Nations) ; Hip đnh Chung v Thuế quan và Thương mi năm 1947 (General Agreement on Tariffs and Trade/GATT), tiền thân ca T chc Thương mi Thế gii (World Trade Organisation/WTO) ; Qu Tin t Quc tế (International Monetary Fund/IMF) và Ngân hàng Tái Xây dng và Phát trin Quc tế (the International Bank for Reconstruction and Development/IBRD, sau này là Ngân hàng Thế gii/World Bank) thành lp năm 1944, hot đng năm 1946. Điu không th ph nhn là thế gii đã thay đi ln lao và toàn din nh s hp tác và tương thuc qua các đnh chế quc tế này.

Vài kết lun

Sự tri dy không mang tính hòa bình như reo rao mà ngược li đy tính gây hn, trên Bin Đông cũng như trong các chính sách đi ngoi ca Trung Quc đi vi các quc gia láng ging và khp nơi, đã làm bao người quan ngi đi vi nn trt t hin nay và nền hòa bình tương lai. Trung Quc có tham vng bá quyn và có kh năng qua mt Hoa Kỳ v kinh tế trong mt thp niên rưỡi, tuy v mt quân s và khoa hc k thut thì còn xa mi bt kp, ít nht là ba thp niên na.

Vấn đ nm hai mt trn chính : chiến lược đường dài, và lãnh đo.

Theo nhà bình luận chính tr người M và cũng là mt blogger Kevin Drum, thì nếu không có cuc cách mng công ngh, đu tiên là đng cơ hơi nước, lý thuyết vi trùng, đin và xe la, thì lch s thế gii đã hoàn toàn khác ; s không có cuộc cách mng dân ch như đã din ra trong thế k 18, 19, 20 như đã thy [14]. Cuc cách mng công ngh ti đây s quyết đnh vn mnh trt t thế gii. Drum nhn đnh rng vn đ là liu Trung Quc, trong vòng 20 năm ti, đt được k ngh trí tu nhân tạo (artificial intelligence/AI) tt nht không ? Nếu được, h có th tr thành bá quyn, nếu h mun ; nếu không th thì chng gì phi quan tâm c.

trattu1

Cuối cùng thì tương lai ca trt t thế giới ch yếu tùy thuc vào tài năng lãnh đo chính tr ca Hoa Kỳ và Trung Quc.

Tuy Hoa Kỳ là nước dn đu v trí tu nhân to AI hin nay, lãnh đo hàng đu Trung Quc không h du tham vọng mun qua mt Hoa Kỳ trong mt trn này vào năm 2030 [15]. Trong khi ngân sách cho Nn tng Khoa hc Quc gia ca Hoa Kỳ b ct gim 10 phn trăm xung còn 175 triu đô la thì ngân sách d chi ca Trung Quc vào năm 2030 cho AI là 100 t đô la. S chênh lệch v ngân sách đu tư cho nn khoa hc k thut quc gia như thế hin nhiên s dn đến kết qu khác nhau vào năm 2030.

Ngoài khoa học k thut, Trung Quc đã chun b nhiu mt trn khác. Nhà chuyên gia hàng đu v Trung Quc Michael Pillsbury đã nghiên cứu k lưỡng các chiến lược, chiến thut ca gii diu hâu Trung Quc hơn bn thp niên qua, và đã đ ngh các bin pháp cn thiết đ vn dng chính các khái nim tng được h s dng trong thi Chiến Quc và bn thp niên qua đ đánh bi chính h [16]. Pillsbury trình bày chi tiết đ ngh này trong 12 bước. Tu chung là cn nhn din được nhng trí trá ca Trung Cng, lưu tr tt c các h sơ tài liu này mt cách h thng, hoch đnh các chiến lược cnh tranh, tìm đng thun chung đ phi hp hành đng cho hiệu qu, h tr cho các nhà đi kháng và xu hướng ci cách ti Trung Quc, đánh vào các đim yếu ca chế đ, có bin pháp cng rn vi s gian ln ăn cp tài sn trí tu ca Hoa Kỳ v.v…

Trên đây là các đề ngh ca Pillsbury, nhưng chính quyn Hoa Kỳ hiện nay và tương lai có tán thành và s thc hin bao nhiêu điu trong này thì chưa rõ. Các chiến lược đường dài ca Hoa Kỳ vn chưa rõ ràng và thng nht. Hin ti Trump đã công khai tuyên chuyến vi Trung Quc trên mt trn thương mi, nhm đến hàng hóa nhập cng tr giá 505 t M kim. Nhiu người chưa gì đã vi tung hô Trump và tin chc Trung Quc s thua cuc. Thuế nhp cng có th là phn quan trng trong cuc chiến thương mi này, nhưng không đ đ quyết đnh và tác đng đ buc Trung Quc phi đi chiều. Như Abigale Grace nhn đnh trên tp chí Foreign Policy, các nhà hoch đnh sách lược ti Hoa Kỳ cn chun b cuc cnh tranh trên nhiu mt trn bt ngun t tư thế chính tr, mt trn tuyên truyn trong nước, và các chính sách kinh tế cưỡng ép các công ty Mỹ đang hot đng ti Trung Quc [17]. Grace cho rng Trung Quc biết đây là ưu tiên hàng đu ca Trump nên đã chun b người dân ca h cho cuc chiến dài và xu này, và h có khá nhiu dng c/vũ khí đ tr đũa. Lãnh đo Trung Quc mun đt mc tiêu chiến lược ln hơn cuc chiến thương mi vi Hoa Kỳ hin nay, đó là h không mun chơi theo các lut l thế gii. Nói cách khác mc đích cao nht ca h là mun thay đi nn trt t hin nay, như Pillsbury đã nghiên cu t m trong sách ông.

Về mt quân sự thì quc hi Hoa Kỳ đã thông qua ngân sách quc phòng khng l cho năm tài chánh 2019, 716 t đô la M, vào ngày 22 tháng 7 năm 2018 [18]. Phi chăng Hoa Kỳ mun đu tư mnh m vào quc phòng đ Trung Quc không th nào bt kp, sc mnh quân s Hoa Kỳ sẽ áp đo, như thế Trung Quc phi biết s, dù là mt chút thôi, đ không dám thách thc Hoa Kỳ trong tương lai !

Ngoài ngân sách quốc phòng và chiến tranh mu dch nói trên, chính ph Trump vn chưa trình bày rõ ràng các chiến lược lâu dài khác ca Hoa Kỳ là gì trong việc đi đu vi Trung Quc, và chiến lược ngoi giao ca mình. Trump t v mun kéo Nga v phía Hoa Kỳ, nếu không là đng minh thì cũng không là đi th gây thêm khó khăn cho Hoa Kỳ đ Trump có th dn n lc kim chế Trung Quc trong thi gian tới. Trump có đt được mc tiêu kéo Nga v phía mình hay không thì nó hoàn toàn không đơn gin chút nào.

Về mt lãnh đo thì nn dân ch như Hoa Kỳ và nn đc tài như Trung Quc có nhng ưu và khuyết khác nhau.

Nền tng sc mnh ca các chế đ dân chủ, tự bn cht, là t mi người dân. T mi cá nhân, các doanh nghip tư nhân, các t chc do người dân thành lp trong xã hi đó. Nếu so sánh năng xut (productivity) gia Hoa Kỳ và Trung Quc thì khong cách vn còn là mt tri mt vc. Nhưng Trung Quc đông dân gấp bn ln Hoa Kỳ. Ngoài ra, sc mnh ca mt quc gia không ch là tp hp năng xut mi cá nhân trong quc gia đó là còn ph thuc vào nhiu yếu t khác, trong đó lãnh đo chính tr ca quc gia đó đóng vai trò chiến lược then cht. Nó mang tính đường dài và đòn by cho mi chính sách phát trin ca quc gia đó.

Hoa Kỳ, mỗi hai năm thay thế mt phn lp pháp, và mi bn năm thay thế lãnh đo hành pháp. Cho dù gii lãnh đo hành pháp tài gii xut chúng bao nhiêu, h cũng phi khôn khéo thương lượng và thuyết phc quc hi đ thông qua các ngân sách, nhân s, d lut mi cũng như các tu chính vi b lut cũ vv… Hành pháp cũng b ràng buc bi các din nghĩa ca tư pháp, nht là Ti cao Pháp vin, đc bit khi đưa ra các Lnh Hành pháp (Executive Order). Nhiệm kỳ là bn năm, ti đa là hai nhim kỳ, trong đó có s thay đi nhân s thường xuyên trong vai trò điu hành và lãnh đo các cp bc cao nht. Ngoài ra còn bao nhiêu s ràng buc ca hiến pháp và pháp lut, cũng như s đu tranh liên tc gia các ngành tư pháp, hành pháp, lp pháp, truyn thông cũng như s vn đng không ngng ngh ca gii doanh nhân và các t chc xã hi dân s.

Do đó dù có tầm nhìn chiến lược lâu dài và ti ưu đi chăng na, gii lãnh đo chính tr ti Hoa Kỳ nói riêng và các nền dân ch cp tiến nói chung khó th nào thi hành các chiến lược quc gia ca mình nếu không gii thương thuyết và tha hip. Nó cũng rt khó khăn thuyết phc quc hi/dân đu tư ngân sách đy đng h các chính sách dài hn, ngoài tm ca mt nhim kỳ bốn năm. Tuy vy, trong nn dân ch, s chuyn tiếp lãnh đo t người này sang người khác hoc chính quyn này sang chính quyn khác luôn n đnh, qua các th tc rõ ràng, và vi hàng trăm năm kinh nghim, luôn din ra hiu qu và tt đp. Tt nhiên mọi lần chuyn tiếp lãnh đo đu mt thi gian đ được quc hi thông qua, và đ người kế nhim nm rõ các vn đ chuyên môn và các th tc cn thiết đ điu hành hiu qu.

Trong khi đó, Trung Quốc là đc đng, khng chế mi ngành khác, mt cách toàn din và tuyệt đi, nên các chính sách v kinh tế, chính tr, văn hóa v.v… đu d dàng được thông qua và thi hành. By người trong y ban Thường v Trung ương Đng cũng như 25 người trong B Chính tr hu như nm mi quyn lc trong tay. Mc tiêu lâu dài ca gii lãnh đạo Trung Quc là tiếp tc tăng trưởng kinh tế, n đnh xã hi, gia tăng tim năng quc phòng, tìm kiếm tài nguyên thiên nhiên và nht là đu tư ti đa vào cuc cách mng công ngh ti, đc bit v trí tu nhân to, đ phát huy ưu thế chiến lược, nht là so với Hoa Kỳ. Tuy cũng đu đá khng khiếp vi nhau đ tranh giành quyn lc, nó hiếm khi công khai minh bch mà thường mà kín đáo và xo quyt. Sau Mao Trch Đông, các v đu đá thanh trng trong đng cũng long tri l đt. Đng Tiu Bình hiu được điu này hơn ai hết cho nên mun đt gii hn hai nhim kỳ đ hy vng có s chuyn tiếp suông s. Tuy nhiên, mc tiêu này đã được thay thế bi mc tiêu chiến lược quan trng hơn : cuc chy đua bá quyn vi Hoa Kỳ. Đó là lý do vì sao Tp Cn Bình (Xi Jinping), được mnh danh là Ch Tch ca Mi Thng, Nhà Nước và Quân Đi), không còn b gii hn hai nhim kỳ trong vai trò ch tch nước na vào ngày 17 tháng Ba năm 2018. Gii diu hâu Trung Quc ng h Tp đ bo đm s liên tc trong vic lèo lái và thc hiện gic mng bá quyn ca h.

Mặc du đây là sc mnh ca Trung Quc, đó cũng chính là đim yếu ca h. Chế đ đc tài nào cũng có vô s gii hn và ri ro ca nó. Bi đ tp trung quyn lc như thế vào tay mình, Tp và nhóm diu hâu đã loi tr bao nhiêu thành phần trong đng không đng v phía mình, do đó h cũng có lm k thù. Đó là chưa k chính sách vô cùng thô bo và cung cách tàn bo mà h đã đi x vi người dân, đc bit là các nhà đu tranh cho t do, dân ch và nhân quyn. Ngoài ra người Hoa đã kinh nghiệm bao nhiêu tai ha trong thi Mao, vi ch nghĩa tôn sùng cá nhân, nên dù gii tr có th không nm rõ vì s liu giáo dc b bóp méo trm trng, nhng người tng sng thi đó chc hn còn nh rõ và hiu sâu. Người Hoa Đài Loan và Hng Kông hin nhiên rất quan ngi v cánh tay ni dài ca Bc Kinh, nht là khi Tp đã lp li nhiu ln cnh cáo đi vi mi n lc đc lp tách ri khi Trung Quc. Vào ngày 14 tháng 8 va qua, Andy Chan, 27 tui, lãnh đo ca Đng Quc gia Hng Kông, vi ch trương độc lp t Trung Quc, đã hùng hn phát biu ti Câu Lc b Phóng viên Ngoi quc rng "Trung Quc là mi đe da đi vi mi người t do trên toàn thế gii" [19]. Mi chế đ chính tr đu quan ngi sc mnh ca truyn thông, nhưng chế đ đc tài thì không chỉ quan ngi mà là tht s lo s, vì truyn thông có kh năng phơi bày s tht v mình. Nhưng cái mà chế đ đc tài lo s nht là người dân có tư duy đc lp và suy nghĩ phê phán. Như thế, mi tuyên truyn ca h đu vô hiu qu, và h không th kim soát tưởng và ngày càng mt dn nh hưởng đi vi người dân.

Kinh tế Trung Quc hin đang chm li, và còn gp khó khăn trong cuc chiến thương mi hin nay nên thành phn bt mãn hoc đi trng vi Tp có th khai dng cơ hi đt vn đ v hiu qu ca việc tập trung quá nhiu quyn lc vào mt cá nhân [20]. Bn năm ti, và xa hơn na, các th thách đi vi Trung Quc không h nh mà ngày càng gia tăng. Nn kinh tế s không tiếp tc tăng trưởng như trước. Khi người dân càng có nhiu thì càng mong đi nhiu, và khi mong đợi không được đáp ng thì, cho dù b máy tuyên truyn đ s và tn kém khng khiếp bao nhiêu, nó cũng s không tho mãn được nhu cu mong đi khng l t mt t bn trăm triu người dân ca h hin nay.

Cuối cùng thì tương lai ca trt t thế giới ch yếu tuỳ thuc vào tài năng lãnh đo chính tr ca Hoa Kỳ và Trung Quc, và hiu năng ca cơ chế vn hành quc gia, tc gung máy đy quc gia đó v phía trước. Dù chưa th tiên đoán được kết qu tương lai ra sao, chúng ta có th lc quan rng những gì được xây dng da trên chân thin m thì vn vng n hơn gi ác xu.

Úc Châu, 28/08/2018

Phạm Phú Khải

Nguồn : VOA, 29/08/2018

Tài liệu tham kho :

1. "Public consultations " by Department of Foreign Affairs and Trade (DFAT), accessed on 11/08/2018.

2. Phạm Phú Khi, "Nước Úc trước tương lai bt đnh ", Nghiên Cứu, Quc Tế, 02/04/2017.

3. "2017 Foreign Policy White Paper " by Australian Government, accessed on 11/08/2018. Có thể tìm hiu thêm bài viết ca giáo sư Martin Parkinson, Thư ký ca B Th Tướng và Ni các Chính ph Úc, "2017 Foreign Policy White Paper : advancing Australia’s interests ". Xem trang v, 6 và 21.

4. Joseph S. Nye Jr, "Will the Liberal Order Survive ?", Foreign Affairs, Volume 96, Number 1, January/February 2017 ; trang 10-16.

5. G. John Ikenberry, "The Plot Against American Foreign Policy", Foreign Affairs, Volume 96, Number 3, May/June 2017 ; trang 2-3.

6. Daniel Dauney and G. John Ikenbery, "Liberal World", Foreign Affairs, Volume 97, Number 4, July/August 2018 ; trang 16-24.

7. Allison là người nghiên cu v cái by chết người mà nhà s hc Hy Lp Thucydides đã nhn din và lý gii. Đó là s tri dy ca Athen và mi lo s lên Sparta đã làm cho chiến tranh hai bên không thể tránh được. Xin đc Graham Allison, "The Thucydides Trap", Foreign Policy, 9 June 2017. Allison nghiên cu lch s 500 năm qua và kết lun rng trong 16 trường hp tương t như thế thì có đến 12 trường hp dn đến chiến tranh. Liu chiến tranh có xảy ra gia Trung Quc và Hoa Kỳ không ? Nếu thích thì tìm hiu thêm tác phm ca ông "Destined for war", Houghtin Mifflin Harcourt, 2017.

8. Graham Allison, "The Myth of the Liberal Order", Foreign Affairs, Volume 97, Number 4, July/August 2018 ; trang 124-133.

9. Stephen Kotkin, "Realist World", Foreign Affairs, Volume 97, Number 4, July/August 2018 ; trang 10-15.

10. Stephen M Walt, "What I told my APSA panel", Foreign Policy, 3 September 2011.

11. Cuộc tranh lun gia Fareed Zakaria Niall Ferguson, "Trật t cp tiến quc tế đã qua ri ? ", (The Munk Debate Series : Is the Liberal International Order Over ?), trên Youtube, 28 April 2017. Muốn nghiên cu thêm v th tướng Mackenzie King có th vào Thư viện Quc gia ca Canada nơi lưu tr tt c nhng nht ký ca ông "Diaries of William Lyon Mackenzie King ", từ năm 1893 đến 1950, gm khong 50 ngàn trang viết, và nếu cht chng lên nhau thì cao hơn 7 mét.

12. Michael J. Mazarr, "The Real History of the Liberal Order ", Foreign Affairs, 7 August 2018.

13. Michael J. Mazarr, "Building a Sustainable International Order ", RAND Corporation, accessed on 16 August 2018.

14. Kevin Drum, "Tech World", Foreign Affairs, Volume 97, Number 4, July/August 2018 ; trang 43-48.

15. Elsa B. Kania, "Artificial Intelligence and Chinese Power ", Foreign Affairs, 5 December 2017.

16. Michael Pillsbury, "The Hundred Year Marathon", Henry Holt and Company, February 2015.

17. Abigail Grace, "China Doesn’t Want to Play by the World’s Rules", Foreign Policy, 8 August 2018.

18. US Senate Committe on Armed Services, "John S. McCain National Defense Authorization Act for Fiscal Year 2019 ", 22 July 2018.

19. Stuart Lau, "China takes on Hong Kong’s press club ", The Interpreter, Lowy Institute, 16 July 2018.

20. Richard McGregor, "Has China's leader Xi Jinping now passed his peak ? ", The Interpreter, Lowy Institute, 27 July 2018.

Published in Diễn đàn
vendredi, 17 août 2018 15:01

Các tiền đề của tự do

Tôi là người theo xu hướng t do. Có l đó là giá tr cao c và tin điu kin đ sng cho có nhân phm. Đây là kinh nghim ca chính mình và ca bao người thuc đ mi sc tc mà tôi có cơ hi làm vic. Khi mt người có đ th, tin tài danh vng, mà không có tự do, thì cũng không trn vn. T do cho toàn xã hi, cho mi công dân mà không phân bit vì bt c lý do nào. Không phi là loi t do hoang dã, nhưng là t do ràng buc bi hiến pháp và pháp lut. Có t do chưa hn s mưu cu được hnh phúc, nhưng không có tự do, nghĩa là b áp bc và nht là b áp đt v mt tư tưởng, chng hn, thì không th mưu cu hnh phúc đích thc.

tudo1

Các nhà lp quc Hoa Kỳ hiu rt rõ rng xây dng mt chính quyn mà trong đó các công dân t do ca mình có th t qun tr là mt đm nhn nguy him và bt đnh - Hình minh họa.

Có thể có người siêu phàm vượt qua được mi chướng ngi chung quanh đ có hnh phúc chăng, dù không có t do. Nhưng đó là thiu s đếm trên đu ngón tay. Có th h đã tôi luyn được "gn bùn mà chng hôi tanh mùi bùn". Có th h đã tr thành cao siêu và giác ng đến đ nhng cái kh đau, ti ác, xu xa hay bt công chung quanh mình không nh hưởng đến cm nhn hay trí tu siêu vit của h. Rt có th h có kh năng tách mình ra ngoài xã hi đ không b nh hưởng và không cm nhn được ni đau ca đng loi, ca nhng người chung quanh. Nhưng khoa hc đã chng minh con người là mt đng vt xã hi. Chúng ta không th tn ti hay phát triển mt cách ý nghĩa, trn vn và toàn din nếu cô lp mình hoàn toàn. Mt người ch có th có hnh phúc nếu h t do được chn thc hin nhng gì h có kh năng nht và thích hp nht vi tài năng và lương tâm h ca h. Tóm li, tôi tin rng t do là điều kin căn bn cho hnh phúc đích thc.

Để có t do, mi công dân trong xã hi cn phi hiu cái giá mà nhân loi đã tri qua, ngay c khi h đã có nó. Coi thường t do thì s mt t do. Xâm phm quá nhiu vào quyn t do ca người khác s dn đến mt tự do của chính mình, nếu không bây gi thì cũng s xy ra mt ngày nào đó. Bao nhiêu cuc đu tranh nhân danh t do đ lt đ chính th cai tr đ ri khi đã nm được quyn lc trong tay, nhng cá nhân và chính quyn này đã phn bi mi s ha hn trước đó. Các thể chế chính tr dân ch non tr như Ba Lan, Tip Khc, Đài Loan, Đi Hàn, Thái Lan v.v…, nơi mà văn hóa dân ch chưa thm sâu vào trong cách suy nghĩ và hành x ca cá nhân và tp th, và nơi mà các đnh chế nhà nước, t chính tr đến xã hi và giáo dục, vn chưa đ cao s trong sch, minh bch và trách nhim, thì không có gì bo đm s vng n ca nn dân ch đó. Ch cn có nhng khó khăn ca quc gia v môi trường sng, v kinh tế, v công ăn vic làm, chng hn, thì s ha hn ca mt nhà dân túy mị dân có th làm lung lây cái nn tng dân ch không vng chc này.

Cho nên một trong nhng điu quan trng, và là bài hc cn thiết cho Vit Nam trong tương lai, là chương trình giáo dc cho mi công dân. Ít nht là t trung hc tr đi, tt c đu phi hc v văn hoá, lch s, chính tr hc, xã hi hc, và nhân chng hc, ca đt nước và ca thế gii, đ hiu v con người, các đim tương đng cũng như khác bit, gia cùng chng tc và khác chng tc, v các tôn giáo và các nn văn minh khác nhau.

Học đây không phải là hc thuc lòng. Cái kiến thc không quan trng bng cái tri thc. B óc con người có kh năng trí nh nhưng như thế không khác gì máy vi tính hin nay. Máy vi tính có b nh hơn hn con người. Vi trí tu nhân to trong tương lai gn, máy siêu vi tính hay máy tính lượng t có kh năng vượt qua con người trên nhiu bình din. Nếu con người không ch biết nghĩ gì mà nghĩ như thế nào (not only what to think but how to think) thì chúng ta s tn ti và s tiếp tc phát trin khoa hc k thut và nền văn minh ca mình trong các thp niên và các thế k ti. Nhng gì bt kh ngày hôm nay không có nghĩa vn như thế ngày mai. B óc con người được trang b như thế đ tn ti, và chúng ta đu có kh năng thay đi thói quen tưởng chng như bt di bt dch.

Học thì phi biết phân tích, lý lun, bin lun và tranh lun cho quan đim ca mình hay phn bin các quan đim khác. Bc đi hc là nơi đ sinh viên trao di và phát huy cách suy nghĩ như thế nào v mt vn đ nào đó. Còn đến đó ch đ hc v kiến thức thôi thì không những không th có được nhng khám phá gì mi m mà còn mãi mãi ch là hc trò ca nhng người bn chung quanh.

Cái tư duy đc lp đó, được trang tr bi cách suy nghĩ phê phán và đa phương, là nn tng căn bn nhưng quan trng nht ca một nền dân ch vng n.

Chúng ta đã được nghe và đc rt nhiu v lch s lp quc ca Hoa Kỳ. Đc lch s vi các biến c và kết cuc vĩ đi, chúng ta d dàng choáng ván ri b qua điu quan trng. Đó là các nhà lp quc đã nghĩ gì, đã tranh lun như thế nào, đã vận đng, thuyết phc và tho hip nhau như thế nào, đ đưa đến Tuyên Ngôn Đc Lp ri thng hp 13 tiu quc/bang đ thành mt Hip Chng Quc Hoa Kỳ vi mt hiến pháp và các quyn t do trong tu chính mt đến mười kèm theo ngay sau đó.

Theo giáo sư chính tr hc ni tiếng Graham Allison, người đã đt tên "by Thucydides", thì các nhà lp quc Hoa Kỳ hiu rt rõ rng xây dng mt chính quyn mà trong đó các công dân t do ca mình có th t qun tr là mt đm nhn nguy him và bt đnh [1]. Trong những câu hi khó khăn nht mà h phi đi din là làm thế nào cu to mt chính quyn đ mnh đ đm bo các quyn công dân ngay trên nước mình, đng thi bo v h t nhng k thù bên ngoài, nhưng không quá mnh đến đ nó lm dng sc mnh ca nó.

Giải pháp của h không ch là s phân chia quyn lc (separation of power) ca nhà nước thành các đnh chế/nhánh hành pháp, lp pháp và tư pháp, mà còn là "các đnh chế phân lp chia s quyn lc" (separated institutions sharing power). Theo Richard Neustadt thì hiến pháp là mt s mi gi đ đu tranh nhau (invitation to struggle). Các tng thng, thành viên quc hi (dân biu và thượng ngh sĩ), thm phán và ngay c các ký gi/nhà truyn thông đã đu tranh nhau k t đó và s không bao gi chm dt. Tiến trình này không có nghĩa/được xem là tt đp (not meant to be pretty). Thm phán ti cao pháp vin ca Hoa Kỳ Louise Brandeis đã gii thích vi nhng người bc bi v nhng s chm chm, đình tr và k c ngu xun đi vi nhng s kim tra và cân bng này thnh thoảng đưa đến, rng mc đích ca các nhà lp quc Hoa Kỳ là "không phi đ đ cao hiu năng mà là đ ngăn chn s áp dng quyn lc mt cách tuỳ tin".

Cho nên ngay từ ban đu, s th nghim ca Hoa Kỳ đi vi nn t tr luôn luôn là công vic tiếp din không ngừng. Nó đã đưa đến tht bi không ch mt ln, cuc ni chiến. Thi Abraham Lincoln, ông tng đt câu hi : "có th mt quc gia, hay bt c quc gia nào được hình thành, … có th tn ti lâu dài được chăng". Nó không phi là mt câu hi nghe cho vui. Nhưng lp đi lp li, và phn ln rt kỳ diu, Hoa Kỳ đã chng minh kh năng đi mi và tái to. Allison bin lun rng qua kinh nghim đau đn này, điu bt buc tái din đi vi các lãnh đo Hoa Kỳ là phi chng minh được rng ch nghĩa cp tiến (liberalism) có thể tn ti ít nht ti mt quc gia.

Trump là một thách thc cc ln không phi ch cho nn trt t thế gii hin nay mà còn cho chính nn dân ch ti Hoa Kỳ hôm nay. Trump đt vn đ v tính chính đáng ca các thm phán liên bang, không t vn trọng Hiến pháp hay nn pháp tr, và nht là tn công vào truyn thông, vân vân…

Trong nền dân ch cp tiến (liberal democracy), truyn thông được xem là đi t quyn, ngoài tư pháp hành pháp và lp pháp. Không phi truyn thông nào cũng nói s tht. Thật ra, một cách tt nht (at best), truyn thông nào cũng ch nói mt hay nhiu phn s tht, dù vi thin ý đ đi tìm hoc phơi bày s tht đi na. H đu có gii hn, hoc là vì kh năng, nhân s chuyên môn, quan đim chính tr, hay vì tài lc v.v… Người đọc, do đó, cn phi đc vi cp mt phê phán ch không nên tin răm rp nhng gì truyn thông, ngay c các cơ quan uy tín nht đi na, nói/viết. Nhưng nếu truyn thông không được t do trong vic truyn ti thông tin và nhn đnh ca h thì quc gia và xã hội đó chc chn s tr thành đc đoán và đc tài, không sm thì mun.

Winston Churchill xem việc than phin v truyn thông cũng chng khác gì than trách thuyn trên bin gp phi sóng. Vy mà Trump không biết bao nhiêu ln gi các cơ quan truyn thông không cùng quan điểm vi mình là "k thù ca người dân M", và là "gi", đ mi th gi [2]. Tin gi, chuyn gi, truyn thông gi, thăm dò ý kiến gi v.v… Tuy thế, tôi tin rng hin tượng Trump đã (hay sẽ) làm cho Hoa Kỳ, nht là gii ưu tú, thc tnh đ t đó góp phần giúp Hoa Kỳ hi phc và tr thành vĩ đi tr li. Ít ra là phc hi và cng c nn dân ch đang có nhiu vn đ hin nay.

Những ai quan tâm đến tình hình Vit Nam, cho cuc vn đng dân ch hin nay và cuc xây dng nn tng dân ch cho đt nước mai sau, với tinh thn cu tiến và khách quan, có th hc hi nhiu t nhng đu tranh không ngng gia mi thành phn xã hi và chính tr ti Hoa Kỳ. Chúng ta cũng có th hc hi được rt nhiu t công cuc vn đng dân ch thành công ln tht bi khp nơi trong các thp niên qua. Và cũng có th hc được rt nhiu t các nhà lp quc Hoa Kỳ, qua tư tưởng, chiến lược, chính sách và kế hoch thi đó. Đc bit là qua n lc xây dng các đnh chế nhà nước ca h. Đó là nhng n lc không ngng, tái kiến thiết tái xây dựng và tái hoàn chnh. Bi ch khi nào chúng ta nghĩ mt vn đ gì đó đã hoàn chnh thì mi không còn c gng hoàn chnh nó. Nhưng mi s do con người làm ra đu không hoàn chnh. Bn cht con người là không hoàn ho hay hoàn thin. Mi thi đi lại có ý tưởng mi. Hiu được như thế chúng ta không kiêu ngo và không an phn.

Mỗi thế h h t thu hiu và t điu chnh ly các vn đ xã hi và các th thách đi din. Đ làm được vic đó, mi công dân trong xã hi cn được trang b kiến thc cn thiết và được khuyến khích tinh thn chun b gánh vác nhng vai trò quan trng cho cng đng và quc gia, bng tư duy đc lp. Ch khi nào người dân, nht là nhng người quan tâm đến các vn đ chung, hiu thu các vn đ ca quá kh/lch s, ca hin ti, và có viễn kiến, tm nhìn cho tương lai, thì mi hy vng xây dng được nhng ước mơ ln cho chính mình và cho dân tc mình.

Úc Châu, 16/08/2018

Phạm Phú Khải

Nguồn VOA, 17/08/2018

Tài liệu tham kho :

1. Graham Allison, "The Myth of the Liberal Order ", Foreign Affairs, Volume 97, Number 4, July/August 2018 ; trang 124-133. Allison là người nghiên cu v cái by chết người mà nhà s hc Hy Lp Thucydides đã nhn din và gii thích. Đó là s tri dy ca Athen và mối lo s ca Sparta đã làm cho chiến tranh hai bên không th tránh được. Xin đc Graham Allison, "The Thucydides Trap ", Foreign Policy, 9 June 2017. Allison nghiên cứu lch s 500 năm qua và kết lun rng trong 16 trường hp tương t như thế thì có đến 12 trường hp dn đến chiến tranh. Liu chiến tranh có xy ra gia Trung Quc và Hoa Kỳ không ? Nếu thích thì có th tìm hiu thêm tác phm ca ông "Destined for war", Houghtin Mifflin Harcourt, 2017.

2. Cleve R. Wootson Jr., " ‘Not the enemy of the people’ : 70 news organizations will blast Trump’s attack on the media ", The Washington Post, 12 August 2018.

Published in Diễn đàn
mardi, 07 août 2018 09:25

Tham vọng

Người Vit, phn ln, và hình như đa s người Á Đông cũng thế, không thích ai tham vng, và quan ngi nhng người có tham vng ln, dù người đó tài gii my.

thamvong1

Hình minh họa.

Sự hiu biết hay nhn thc ca chúng ta v mt ch, mt ý tưởng, hay mt khái nim nào đó, s nh hưởng lên cách tiếp cn, cách suy nghĩ, cách đt vn đ và cách gii quyết vn đ ca chúng ta.

Tôi tò mò mở mt s t đin ra đ tra ch tham vng, thì thy cách hiu hay nhn thc ca người Vit v tham vng là phn ln mang đy tính tiêu cc, như đã nói trên. Kiểu như tham vng là "lòng ham mun quá mc, quá tham, cao hơn nhng gì mình có th đt", hay là "lòng ham mun, mong ước quá ln, vượt quá xa kh năng thc tế"… Dùng Google đ truy tìm thì cũng thy đa s mang đnh nghĩa khá tiêu cc hay hn hp.

Phải chăng vì trong mt h, nhng người tham vng là tham lam, và tham quá cái mc mà h có kh năng vi ti, nên o tưởng, nên thường là xu và gây nhiu nh hưởng tiêu cc v sau ? Phi chăng trong các xã hi vn còn chu nh hưởng nng n ca Khng Giáo, tham vọng là th hin cái tôi, cái ch nghĩa cá nhân "xu xa", là cái không h được khuyến khích hoc chp nhn trong mt tp th hay mt quc gia như thế ? Phi chăng vì quan nim như thế nên bt c ai có chút tham vng vươn lên thì đu b kéo xung hoc bị đy qua bên ?

Có phải vì thế mà nhng người có tham vng trong xã hi đó thường phi du kín nó ? Có khi h phi đóng kch, phi t v khiêm cung, phi lun lách sut mt thi gian dài, nhưng trong thâm tâm và thm kín, h vn có nhng tham vng ln. Nhng người có tham vng ln mà li s dng các phương pháp trí trá nht đ qua mt bao nhiêu người đ trèo lên đến đnh cao quyn lc thì li còn nguy him hơn rt nhiu. Con đường h phi đi qua đ bước lên được đnh cao đó khó th nào cho h cái nhìn tích cc hay nhân bn đ hành đng như thế v sau này.

Theo tôi, đã đến lúc chúng ta phi thay đi nhn thc v tham vng. Đt nước Vit Nam không thiếu nhân tài, nhưng thiếu nhng giá tr nn tng, thiếu nhng suy nghĩ tích cc và cp tiến, và thiếu nhng cơ chế và đnh chế thích hp, đ khuyến khích, nâng đ và h tr cho nhng cá nhân có ước mơ, có tm nhìn và có nhng tham vng ln đ tr thành nhng nhân cách ln tm quc gia và quc tế. Theo tôi thì càng nhiu người càng tham vng ln càng tt cho tình hình đất nước hin nay.

Tôi mới tình c đc được mt chia s ca ông Ch tch tp đoàn Tôn Hoa Sen Lê Phước Vũ vi 1200 sinh viên Cao đng năm 2016, trong đó ông có nói v tham vng, tuy khía cnh tích cc hơn. Ông nói : "Theo tôi, tham lam thuc v ý nghĩa mang tính cá nhân, tham vọng vì li ích ca nhiu người, ca cng đng…", nên "tôi khuyên các bn hãy là người tham vng ch đng tham lam" [1].

Không rõ các bạn sinh viên Vit Nam này nghĩ gì v li khuyên ca ông Vũ. Tuy mang tính tích cc hơn, như mt lời khuyên hơn là mt đnh nghĩa, tôi cho rng nó không đ chiu rng và chiu sâu. Tham lam và tham vng đu có th mang tính cá nhân, tp th hay cng đng. Nhưng tp th, cng đng, hay ngay c quc gia, cũng do mt s cá nhân lãnh đo, và khi h li độc tôn, độc quyn và đc tài, cái tham lam hay tham vng được th hin chưa hn là s tng hp ca các cá nhân trong tp th đó là phn chính là s phn nh ca nhng cá nhân đó nhiu hơn. Tp Cn Bình và phe diu hâu trong Đng cộng sản Trung Quc vi gic mộng bá quyn hin nay là mt thí d [2].

Trong khi đó, định nghĩa "ambition" trong t đin tiếng Anh như Oxford, chng hn, là "mt ham mun mnh m đ làm hoc đ đt mt cái gì đó", hoc "ham mun và quyết tâm đ đt được s thành công". Đi xa hơn, các nhà tâm lý học đnh nghĩa tham vng là "th nht, ham mun thành công, và th hai, đng cơ và quyết tâm đ phn đu đt được ngay c khi đi mt vi nghch cnh và tht bi" [3]. Thi c Hy Lp, các triết gia Plato hay Aristotle cũng đã bàn nhiu v nhng đề tài này. Tt nhiên vn có người nghĩ tham vng là mt hình thc tham lam, cho cá nhân nhiu hơn cho cái tt ca s đông. Trước thế k 16, nó được xem như nhng tính xu cùng vi t hào/ph (pride), kiêu căng, hư vinh, nhng điu không thích hp đi vi vinh dự [4]. Nhưng cái suy nghĩ ca thi nay, nht là ca các nước dân ch tiến b, đã thay đi hoàn toàn quan nim v tham vng.

Xã hội Tây phương nói riêng, và mi xã hi/văn hóa nói chung, phát trin vng n nh đi đa s cá nhân trong xã hi đó phn đu, và tham vng. Mt xã hi mà càng có nhiu cá nhân có tham vng ln, được xã hi đó khuyến khích và h tr, thì s vn đng và chuyn đng ca xã hi càng mnh m. Ngược li khi người dân thiếu đng cơ, thiếu tham vng đ vươn lên, cho mình hoc cho tp thể mình phc v, thì đó là điu rt đáng quan ngi.

Trong xã hội phát trin lành mnh, nhng người có tham vng ln thường vì nhiu nguyên do hay đng cơ khác nhau. Trên hết là cho bn thân h, vi hoài bão đ chiếm mt đa v, mt danh vng, mt ch đng, hay vì quyền li, quyn lc (hay nh hưởng) nào đó, cho mình và/hoc đ thay đi xã hi. Cũng có người có tham vng cho đ mang li nhng giá tr cao c nào đó, như t do, dân ch và nhân quyn. Cũng có người có tham vng ln vì công lý, vì công bng xã hội, vì môi trường sng, vì thương yêu thú vt v.v… Adam Smith, cha đ ca ch nghĩa tư bn, cho tư li (self-interest) là đng cơ ln nht trong hot đng kinh tế. Tuy không phi đng cơ nào cũng ích k, tính toán, nhưng điu rõ ràng là người có tham vng lớn thường nghĩ đến nhng mc tiêu c th đ h nhm đến và quyết tâm thc hin đ mang li quyn li, quyn lc hay tiếng tăm cho chính mình cũng như làm hãnh din cho gia đình mình, tp th mình, quc gia mình.

Hầu hết nhng người có tham vng cao, dù cho chính cá nhân họ, vn có tinh thn xã hi, cng đng, quc gia rt cao. Bi h hiu rt rõ rng không bo v nn tng chung, nguyên tc chung, giá tr chung, thì mi th đu có th b đo ngược, và h s không th đng vng lâu dài. Nói khác đi, ngay c khi h ra sc bo v cái chung, đó là vì h mun bo v cái riêng, cái không gian và quyn li riêng ca h.

Suy nghĩ như thế không có gì sai trái hay tiêu cc, mà ngược li, xã hi Hoa Kỳ hay Úc đu vn hành như thế. Và hu như các quc gia dân ch tiến bộ đu vn hành như thế (ngoi l có l là Nht Bn, phn nào đó, có các đc tính văn hóa rt khác). T nh đến ln, t mi đa ht như giáo dc, th thao, ngh thut, chính tr, lãnh đo, v.v… đu được khuyến khích như thế. Mi người, k c các sinh viên học sinh t khi còn nh, đu được khuyến khích có nhiu tham vng và bày t nó qua hành đng c th ca mình [5].

Có một điu l. nhng xã hi mà sut ngày c đòi hi người khác b đi cái tôi, phi phc v tp th, cng đng và đt nước, hay phi yêu nước v.v… thì cái xã hi đó không nhng không tiến b mà còn chm tiến, đc đoán, đc tài. Nó còn to cơ hi và môi trường cho bao nhiêu nhng cá nhân tham nhũng và ích k ngi trên đu trên c người dân.

Theo tôi thì đất nước Vit Nam hin nay cn rt nhiu cá nhân tham vọng ln. Tt cho cá nhân, cho tp th, thì cũng s tt cho cng đng, cho đt nước. Không có ước mơ, hoài bão, ham mun thay đi xã hi mà c chp nhn hin ti, dù hin ti có hoàn ho my đi chăng na, thì xã hi đó không th tiến được. Trong khi đó cái hiện thc xã hi Vit Nam có quá nhiu vn đ.

Sự vn đng không ngng ca xã hi, cũng như s thay đi do các tác đng bên ngoài v mt kinh tế/thương mi, ngoi giao, chính tr quc tế, đc bit là do tác đng ca cuc cách mng công ngh bốn, và nhng th thách cũng như cơ hi ln lao do nhng thay đi này to ra, cho thy nhu cu cp thiết cho mt thế h lãnh đo mi có vin kiến và tài năng đ lèo lái con thuyn quc gia. Thay vì s hay quan ngi nhng người có tham vng ln, cái tư duy chiếm đa s hin nay, thì nên khuyến khích mi người trong xã hi có nhng tham vng ln. Vn đ lo ngi h tr thành đc đoán, đc tài hay ch biết lo cho quyn lc/li ca mình là điu không cn thiết. Bi tâm lý lo ngi không gii quyết được điu gì mà chỉ cn tr s vươn lên mt cách tích cc và bình thường ca xã hi.

Tại các quc gia dân ch, các cơ quan nhà nước, các đnh chế chính ph cũng như phi chính ph, các doanh nghip tư và công, và các thành phn xã hi dân s, hu như đu có mt s giá tr chung nào đó cũng như các nguyên tc đo đc và hành x (code of conduct/ behaviour or ethics) đ tt c tôn trng và noi theo. Tt nhiên các nguyên tc và giá tr chung này đu phi hp hiến và hp pháp. Mt cá nhân nào đó, dù tham vng đến my và đt đnh cao mấy, cũng không th tn ti nếu tiếp tc có nhng hành x vi phm đến các nguyên tc và giá tr như thế, tr phi cơ chế đó b hư hng toàn b, điu mà rt hiếm khi xy ra trong nn dân ch pháp tr. Nói tóm li, điu cn thiết là làm sao các hiến pháp, luật pháp và cơ chế vn hành ca gung máy xã hi đó được thiết kế mt cách hiu qu đ ngăn nga s li dng hay lm dng ca bt c mt cá nhân hay tp th/đoàn nào không xy ra. Đ người ta không tr thành đc quyn (monopoly) trong mt lĩnh vc nào đó, chẳng hn như truyn thông, hoc không đc tài, chng hn như chính tr.

Thay vì kìm hãm sự phát trin cn thiết và t nhiên ca mi người, nht là nhng người có tài, đam mê và ham mun mãnh lit đ vươn lên tm cao ca đt nước và ca thế gii, đã đến lúc phần ln người Vit cn phi thay đi quan nim v tham vng đ đt nước có th có nhng cá nhân và nhng lãnh đo tht s tài năng đ phc v ti đa trong kh năng và vai trò mà h có th đóng góp hiu qu nht. Mi thay đi, trước hết, phi đến bng ý thức, tư duy, ri mi đi đến các hành đng thiết thc khác đ xây dng mt văn hóa tích cc hu mang li kết qu tt đp lâu dài.

Úc Châu, 06/08/2018

Phạm Phú Khải

Nguồn : VOA, 06/08/2018


Tài liệ
u tham kho :


1. Bài phát biể
u ca Ch tch tp đoàn Tôn Hoa Sen : "Hãy là người tham vng ch đng tham lam", FPT Polytechnique, 21/09/2016.

2. Michael Pillsbury, "The Hundred Year Marathon", Henry Holt and Company, February 2015.

3. Neel Burton, "Is Ambition Good or Bad ? ", Psychology Today, 16 November 2016.

4. Liah Greenfeld, "Modern Emotions : Aspiration and Ambition ", Psychology Today, 28 April 2013.

5. Hilary Levey Friedman, "Measuring Ambition in Today’s Youth ", Psychology Today, 3 July 2013.

Published in Diễn đàn
vendredi, 27 juillet 2018 21:54

Mẹ Nấm và các bà mẹ Việt Nam

Tôi đã có dp coi phim tài liu M Vng Nhà” do VOICE thc hin, Clay Pham đo din.

Tôi được biết phim này s được chiếu rng rãi ti Úc và nhiu nơi khác trong thi gian ti.

menam1

M Nm cùng hai con phn đi Trung Quc đem giàn khoan HD-891 vào vùng bin ch quyn ca Vit Nam.

Nhng ai chưa có dp xem phim này nên dành chút thi gian đến xem và tìm hiu. Nếu đã xem ri, như tôi, thì vn nên ti, nếu có th. Không phi đ xem ln na, đi vi tôi. Tôi t biết cm xúc ca mình. Tôi thy khó cm lòng khi nhìn cnh m ca Nguyn Ngc Như Qunh, bà Nguyn Th Tuyết Lan, vì tình thương dành cho m, con và cháu ca mình, mà phi gánh trên vai nhng trách nhim và nhng áp lc nng trĩu on lên người. Bà Tuyết Lan phi va lo cho người m ca mình và hai cháu Nm và Gu tng ngày tng gi, ri lo cho sinh mng ca con mình đang trong tù, nht là khi Như Qunh b đi x thâm đc đến mc phi tuyt thc mt thi gian dài. Coi các cnh này tôi d b bc xúc. Nó cũng làm cho tôi liên tưởng đến nhng tháng ngày M tôi va phi vt v nuôi đàn con 10 đa, va phi đi thăm nuôi ba tôi, trong cnh cùng qun ca mt xã hi b đo ngược hoàn toàn sau 30 tháng Tư năm 1975. Hàng trăm ngàn gia đình Vit Nam cũng trong hoàn cnh đó, không khác gì gia đình tôi.

Hơn bn thp niên sau, xã hi Vit Nam đã thay đi nhiu. Nhưng nhng cnh trái ngang như thế vn đy dy. Ti sao vô lý đến như vy ?

Tôi s đến nhng nơi chiếu ti đa phương nếu có th, không phi đ xem, nhưng đ bày t s cm thông và lòng cm phc vô hn đi vi bà Tuyết Lan, đi vi Như Qunh, và tt c nhng ai đang làm mt cái gì đó, dù nh nhoi đến my, đ cùng góp mt bàn tay, mang li nhng thay đi tích cc, cn thiết nhưng cũng vô cùng gian khó, hin nay và sp ti.

Hin nay vn có nhng xã hi đy dy bt công, không ch riêng gì Vit Nam. S bt công áp bc, khi đã ng tr qua mt thi gian dài, s có nhng tác đng vô cùng tiêu cc lên xã hi. Nó làm cho con người tr nên nh mn, ích k, ch lo cho bn thân mình, bi vì không ai bo v được h. Nhng người can đm dám đng lên bo v người khác thì li b chế đ đàn áp, tù đy hay b áp lc t b. Chúng ta cn thương hơn là trách móc. Li không phi t người dân. Không phi ai sinh ta cũng đ làm anh hùng, và không biết s. Trong xã hi bt bình thường như Vit Nam, s là hu qu ca chính sách cai tr hà khc, có ch đích, kéo dài hơn bn thp niên qua trên toàn nước, và được thi hành và cng c bi mt b máy an ninh khng l ; các cơ chế và đnh chế khác ca nó cũng không nm ngoài mc đích đó.

Nhìn như thế, chúng ta càng thy thương và cm phc cho tt c nhng ai đang khao khát t do, đc lp và dân ch, và đang góp phn thc hin các mc tiêu này. H hiu rõ rng không có các giá tr này thì nhân phm không h hin hu, và sng chng khác gì trong mt nhà tù ln, dù không có bn bc tường chung quanh. Nhưng h li vô cùng cô đơn. H qu đúng là thành phn phn đng, dám li ngược giòng. Nhưng phn đng đi vi cường quyn và đc đoán đ tr thành văn minh và tiến b thì là chuyn đng. Ti sao không ?

Coi phim này đ thy rng c mt chế đ như thế mà li đi làm nhng vic vô cùng hèn h, nhc nhã đi vi gia đình bà Tuyết Lan. Chng hn như thường xuyên sai người ném vào nhà bà nào gch, nht, nước tiu, phân vv... Nói chung là cc k nh nhen, ti tin.

Tôi hy vng phim này cũng s được người ngoi quc xem, càng nhiu càng tt. Nếu được nên dch ra nhiu th tiếng khác nhau ngoài tiếng Anh. Hy vng nó s được các đài truyn hình quc gia trên khp thế gii trình chiếu trên đài ca h.

Nên nh rng mt người b hành h, ngược đãi, mà không ai lên tiếng, thì bt c ai cũng có th tr thành nn nhân ca h thng cai tr như thế.

Trên hết, tôi hy vng người Vit, trong và ngoài nước, sau khi coi phim này, làm mt s c ch nh, trong tm tay mình, không có gì là nguy him c, đ h tr cho bà Tuyết Lan, Như Qunh, và bao nhiêu người khác đang b ngược đãi ti Vit Nam.

Mt, qung bá rng rãi phim này đến người thân, bn bè, đng nghip, các người bn ngoi quc hay chính gii, khi các phim này có ph đ bng các ngôn ng khác ngoài tiếng Anh. Ngoài ra, chúng ta tìm cách gi v Vit Nam, đc bit bn bè thân nhân mình quen biết, khuyến khích h coi phim này khi được ph biến rng rãi trên YouTube, chng hn.

Hai, khuyến khích nhng người sng gn gia đình bà Tuyết Lan cùng r nhau vào mt ngày nào đó, mi người mang mt bông hng hay mt biu tượng gì đó, mt nơ trng, chng hn, mang đến cài trước nhà bà. Hành đng cm thông, đoàn kết này không nhng làm kích l gia đình bà Tuyết Lan mà còn bao nhiêu tm lòng đang p chung mt gic mơ Vit Nam tươi sáng.

Tt nhiên chế đ s tìm cách phá mi n lc liên kết và đoàn kết, mi biu tượng, ý chí hay hành đng ca người quan tâm. Nhưng đánh phá phương thc đu tranh bng biu tượng tinh thn như thế không phi d. Hãy sn sàng đ chp hình quay phim hu đưa các hình nh này đi khp thế gii.

Ba, nhiu phong trào đu tranh thành công trên thế gii đôi khi thu gn li trong mt biu tượng đoàn kết, trong đó có nhng con người tưởng mng manh yếu đui nhưng tht ra là vô cùng kiên trì quyết tâm. Gia đình bà Tuyết Lan là mt biu tượng như thế. Cho nên quyết tâm đu tranh đ Như Qunh được v vi m, bà Tuyết Lan, đ có cơ hi báo hiếu cho m, và quyết tâm đ Như Qunh được v vi Nm vi Gu, đ chu toàn bn phn làm m, thì không còn lý do nào chính đáng hơn, ý nghĩa hơn, và vĩ đi hơn.

Hãy làm sao hàng vài ngàn, ri vài chc ngàn người, ri hàng trăm ngàn người, thường xuyên đi đến cài bông hng hay nơ trng lên nhà bà Tuyết Lan. Không cn nói ra, các biu tượng này cũng có nghĩa hãy tr t do cho Như Qunh vy.

Ti sao gia đình bà Tuyết Lan là biu tượng đu tranh hin nay ?

Ngoài s hy sinh và dn thân ca Như Qunh, gia đình bà Tuyết Lan là bn thế h ph n Vit Nam. H không h yếu đui. H chính là biu tượng cho sc mnh ca dân tc đng sau hàng ngàn năm gi nước ca người Vit.

Bà ngoi, tc bà c ca Nm, nay đã mt. Nhưng trong lúc thc hin phim này, bà không còn đi đng được na, không nói được nhiu, ngi xe lăng sut ngày. Nhưng qua vài câu ngn ngi, chúng ta hiu được hai điu : mt, tuy các vic làm ca Như Qunh gây mi th khó khăn cho gia đình, trong mt bà ngoi, Như Qunh là người con (cháu) ngoan, giàu tình thương người, luôn giúp đ người khác mà bà t v t hào ; hai, Như Qunh không làm gì sai hay mt mt gia đình c.

Bà Tuyết Lan cũng nhìn Như Qunh như thế, qua các đon trong phim hay qua các cuc đi thoi trc tiếp sau khi chiếu phim. Bà luôn khng đnh Như Qunh không làm gì sai c.

Có l vì bà ngoi và m mình có tinh thn và nim tin như thế nên dù khó khăn vô vàn, Như Qunh vn mnh m. Vn không chùng bước. Vn kiên trì sut bao nhiêu năm qua cho đến khi b bt và b tù.

Còn Nm ? Nm không nói nhiu. Nm có v cô đơn, trường cũng như nhà. Nhưng vi nim tin và tinh thn mnh m như thế t ba thế h trước mình, tôi s không ngc nhiên nếu sau này Nm s là con người kiên cường, hiên ngang, dám đu tranh bo v l phi và s tht.

Lúc đi thăm m, cho đến gi phút cui, sau khi phi thương lượng vi nhóm cai qun đ được khoan hng, thì m con mi được ôm nhau mt chút. Có th nói đây là hình nh tiêu biu nht nói lên được bn cht tht s ca chế đ cm quyn hin nay. Nhng ai đã tng đc “Đi Hc Máu, Tri Đm Đùn, Tôi Phi Sng v.v đu hiu được cuc sng trong tù cng sn như thế nào. Dưới chế đ phong kiến, quân ch hay thc dân, tr con đi thăm cha hay m ca mình trong tù có b đi x như thế không thì tôi không rõ. Nhưng chính sách đi x tù nhân ca cng sn, nht là tù nhân chính tr và tù nhân lương tâm, thì có l không có mt chế đ tù nào tàn bo và ác đc hơn. Tình mu t thiêng liêng và bao la như thế mà sao h có th lnh lùng đến mc đó ! Như Qunh đâu có làm gì đ phi b xem như k thù truyn kiếp, trong khi k thù truyn kiếp thì h li coi còn hơn 16 ch vàng.

Cho nên qua b phim này, qua nhng con người tht vic tht, nó li phơi bày hết bn cht và lt trn hết nhng tuyên truyn bóp méo lch s mà chế đ đã n lc gn chín thp niên qua t khi h rước ch nghĩa tai ha này đ dán lên đu dân tc Vit Nam.

S là mt phn ng tâm lý. Con người phi biết s thì mi xây dng s an toàn và an ninh ti đa cho mình trước nhng nguy him đe do đến tính mng, đến s sng còn. Cho nên s có c hai đc tính ch quan và khách quan. S ch quan là đánh giá không đúng đi tượng nguy him, phn ln là s quá đ ri nó ln át c lý trí ca mình. Mi chế đ đc tài đu mun người dân ca mình phi s như thế. S khách quan là đánh giá đúng đi tượng nguy him ca mình, biết dùng lý trí đ nhn đnh đúng mi nguy nm đâu, cũng như ngun gc và nguyên do ca nó.

Khi chính người dân nhn ra được rng s, nht là cái s ch quan, không b ích mà còn lm đc hi, thì đó là mc đim ca s chuyn hoá. Suy nghĩ lúc đu như thế có th làm người ta bt an, nhưng tp dn mt thi gian, người ta s nhn ra rng nó tht s tt cho sc kho, nht là sc kho tinh thn. Khi tin tưởng rng mình có đ kh năng đ đi phó vi cái s vô lý, đi phó vi cái ác và cái bt công, đ có mt cuc sng tht s an toàn hơn thay vì nhng điu di trá, điêu ngoa, thì não trng ca h s thay đi. Đến lúc đó thay đi s đến.

Trước mt, bn thế h ph n trong gia đình m Nm chng thy h s gì ngoài chân lý và l phi.

Úc châu, 27/07/2018

Phạm Phú Khải

Nguồn : VOA, 27/07/2018

Published in Diễn đàn
mercredi, 27 juin 2018 19:20

Vài suy nghĩ về bạo lực

Về bo lc, tôi nghĩ đến ba điu chính : mt, ngun gc ; hai, tiến hóa ; ba, chuyn hóa.

baoluc1

Will Nguyễn b kéo trên đường ph Sài Gòn trong mt cuc biu tình.

Nguồn gc ca bo lc có t thi tin s, thi ăn lông l, t lúc con người hin hu trên thế gian này. Con người là mt đng vt, như bao đng vt khác, nhưng thông minh hơn và bo lc hơn nhiu. Đ chng chi vi thiên nhiên đy him nguy và bo lc chung quanh, trong đó có các loài thú dữ tn hơn rình rp mi lúc, cũng như vi các gia đình hay b tc khác (hay v sau này quc gia hay liên quc gia) luôn cnh tranh và đe da, con người thi đó không có s chn la nào khác hơn là da vào sc mnh bp tht đ sng còn. H không có kh năng và cũng không th nói l phi vi người khác, cái chưa h hin hu. Thành phn nào bo lc hơn và biết tính toán đ tng hp được sc mnh hơn, thì có kh năng tn ti. B não ca con người thi đó phát trin v mt cm xúc nhiều hơn lý trí. Nói tóm li, bo lc là đc tính, là bn cht ca con người, trước đe do sng còn.

Qua thời gian, qua quá trình tiến hóa, con người tr nên "văn minh" hơn. H biết kết đoàn và liên minh đ t chc làm vic, đ cùng nhau xây dng những nền tng chung, lut l chung, v mt vt cht và tinh thn, hay nói chung là nn tng giá tr và quyn li chung, đ cùng nhau bo v nhng him ha có th đe da đến s sng còn không phi ch cho cá nhân, gia đình hay b tc h, mà còn cho dân tc, đt nước h đang sng. H biết hc hi nhng cái hay cái mi, và biết rút ta kinh nghim t nhng tht bi trong quá kh. Qua thi gian b óc con người phát trin hơn v mt lý trí, lý lun, t đó giúp h suy nghĩ khoa hc hơn. Có tiếng nói, có ngôn ng, có chữ viết v.v… đ truyn đt thông tin, đ "truyn thông" nhau, nên hiu nhau nhiu hơn, và hiu lm ít hơn, tránh bt nhng xung đt bo lc không cn thiết. Nhng điu này phn ln ch xy ra trong vòng bn đến năm ngàn năm nay thôi. Tc là t khi chúng ta gọi chung là có văn minh. Trước đó nó không được như vy.

Tuy thế, nhng him nguy và mi đe do đi vi con người vn hin hu, mc đ và tc đ khác nhau. Càng thông minh, con người càng chế ra bao nhiêu vũ khí và dng c khác nhau đ tiêu dit nhau và tiêu diệt hàng lot. Tâm lý s hãi ca con người văn minh cũng khác, nht là khi người ta phi nghe, thy hoc đc t vô s ngun thông tin "tiêu cc" tràn ngp t trong nhà ra đến ngoài xã hi. Do đó ni s hãi và bt an trước nhng thay đi to ln vn ln át b não. Khi b ch trích, khiêu khích hay đe da tính mng, phn ca não có tên là amygdala, đóng vai trò như cái chuông trong b não, nhn din mi đe da như sng chết, nên la lên cn phi "chiến đu hay chy trn" (fight or flight response). Trong tình trạng đó, Amygdala chiếm c phn cao trung ca b não, điu khin "hành đng trước, suy nghĩ sau", và đóng băng phn não chu trách nhim v lý lun phân tích. Qua thi gian, b não được cài đt chương trình như thế, và vn hành như thế, mt cách vô ý thức [1].

baoluc2

"Chiến đu hay chy trn" - Ảnh minh họa

Mặc du tri qua hai cuc chiến tranh thế gii và cuc chiến tranh lnh cũng như bao nhiêu cuc ni chiến, tàn sát và dit chng mc đ tàn khc din ra trong thế k 20, mc đ bo lc tng th đã gia gim đáng k so vi trước đây, đc bit là t sau Chiến tranh Lnh cho đến nay. Tuy thế, tính cht bo lc vn tim n trong con người, ngay c nhng người đang sng trong các quc gia văn minh hàng đu như Hoa Kỳ, chng hn. Theo thng kê năm 2015 thì có 372 v x súng (mass shooting), khiến cho 475 người b giết và 1.870 người b thương [2]. Tính theo t l thì s người b giết vì súng ti Hoa Kỳ nhiu gp 30 ln so vi Anh. T năm 1968 đến năm 2011, có 1,4 triu người chết vì súng, trong khi đó ch có 1,2 triu người chết trong mi cuc xung đột t chiến tranh giành đc lp ca Hoa Kỳ đến cuc chiến Iraq. Các ti phm mang tính bo lc, t giết người, hiếm dâm hoc xâm phm tình dc, cướp bóc và bo hành, ch vào năm 2015 thôi, đã là 1,25 triu v [3].

Bạo lc, nht là bo lc gia đình, là khá phổ biến trong mi nn văn hóa. Nhưng điu oái ăm là nó li ph biến nht trong nhng nn văn hóa đ cao giá tr gia đình. Bo lc li duy trì bo lc. Cái vòng lun qun ca bo lc s không có li thoát nếu không nhìn ra được và không ý thc được phương cách giải quyết nó.

Nếu lòng tt và s t tế nh hưởng tích cc và sâu rng lên con người chung quanh, thì ngược li, bo lc mang tính truyn nhim nhanh và mnh.

Theo các nghiên cứu năm 2016, thanh thiếu niên ti Hoa Kỳ có kh năng lên đến 183 phn trăm gây nên bạo lc nếu mt trong nhng người bn ca h đã phm ti đó [4]. Nhng người nghĩ đến bo lc hay s dng bo lc thường tìm đến nhau, và các mng lưới xã hi như thế là nơi dung dưỡng bo lc. Nghiên cu này kết lun rng mt người tiếp xúc vi bạo lc thường có nguy cơ dn đến bo lc hơn là mt người không b nh hưởng bi vòng truyn nhim này. Mt khi bo lc bt đu vi các mng lưới xã hi này, nó có nguy cơ lan rng đến toàn th thành viên trong mng lưới. Bo lc t mt người có kh năngnh hưởng lan rng đến hai đ xa cách (bn ca bn) như gây thương tích trm trng, ba đ xa cách (bn ca bn ca bn) như s dng vũ khí, và bn đ xa cách (bn ca bn ca bn ca bn) như đánh nhau nng n.

Kết lun ca các nghiên cu này có th gii thích các hành động bo lc mang tính tp th, t khng b, các cuc cách mng chính tr, và nhng cuc đu đá gia các băng đng.

Để gia gim hay chm dt bo lc trong xã hi, nó cn phi bt đu t mi mt người, bi mt người là đã có kh năng gây nên bạo lc và lan tràn đến tt c các thành viên trong mng lưới xã hi đó.

Làm sao để chuyn hóa bo lc cho mt tp th, mt cng đng, mt quc gia ? Nht là mt quc gia mà chế đ cm quyn li ch trương dùng bo lc đ cai tr, đàn áp mi tiếng nói phn biện ? Đ cao lý trí hơn cm xúc là mt cách, cũng như vic đ cao kh năng s dng trí cm (emotional intelligence) là điu cn thiết và h trng hin nay. Ai cũng có cm xúc, nhưng biết s dng nó, biết chuyn hóa nhng cm xúc tiêu cc sang tích cc, chứ không tránh né nó, là phương pháp hu hiu. Đeo nơ trng (white ribbon) đ ng h tinh thn chng li bo hành gia đình cũng là mt cách hay đ gây ý thc. Và còn bao nhiêu cách sáng to và đc đáo khác đ nói không đi vi bo lc. Điu thiết yếu là phi ý thức được rng bo lc nó rt là nguy him và d lan truyn, nó lan rt nhanh và rt mnh. Hơn na, mt người kim soát được tng suy nghĩ, li nói và hành đng ca mình là điu rt khó. Khó hơn na là vì người đó có th kim soát được mình, nhưng không kiểm soát được người khác. Và khi b kích đng mnh thì ai có th điu khin được mình hay người khác, nht là khi chưa có kinh nghim tng tri và chưa chun b tinh thn ?

Một s kết qu nghiên cu trên có th hu dng trong trong trường hp Vit Nam. Trong và sau các cuộc biu tình chng Lut Đc Khu và Lut An Ninh Mng va qua, vn đ bo lc mt ln na được bàn cãi sôi ni, nht là trên mng xã hi. Có nhiu người trước đây không h c võ cho bo lc, nhưng khi thy người biu tình b đàn áp thô bo, nó làm cho họ suy nghĩ li lp trường bt bo đng như thế có tht s hiu qu không và đúng đn không. Ri cũng có nhng người khác nng li hơn cho rng kêu gi bt bo đng đ chng chế đ phi nhân, vô pháp và tàn bo thì là ngu đn, hèn nhát và ngu trá.

Thay vì phân tích chính đáng về ích li hay thit hi ca bo lc hay ôn hòa, rt nhiu người Vit thường có khuynh hướng lên án kết ti, xem mình như quan tòa, mà không da vào bng chng hay nghiên cu khoa hc. Cm tính vn c tiếp tc ln át các tranh luận by lâu nay.

Những cuc biu tình ch trương ôn hòa ti Vit Nam, chng hn như nhng cuc quy t vài chc ngàn người ca các tôn giáo trong thi gian qua, chng minh sc mnh ca tinh thn và nim tin vào l phi.

Không những thế, đu tranh bt bo đng s giúp cho người đu tranh k lut hơn v tinh thn, hiu biết hơn v lý trí, bo toàn được lc lượng và ý thc hơn v mc tiêu đu tranh. Chế đ cm quyn vô cùng lo s sc mnh ca l phi. Nhng người như Trn Huỳnh Duy Thc hay Nguyn Ngc Như Quỳnh, không có đến mt tc st trong tay, nhưng chế đ đã kết án h 16 và 10 năm tù. Sc mnh ca lý l, ca li nói, ca s tht, tuy chưa nhưng ri mt ngày nào đó s chiến thng hng súng, lưỡi gươm.

Không còn con đường nào khác ngoài đu tranh bt bạo động nếu mun thay đi Vit Nam theo chiu hướng tt hơn. Các cuc đu tranh bt bo đng thành công ca Mohandas Gandhi, Martin Luther King là nhng bài hc đáng noi theo cho con đường Vit Nam. L ra Vit Nam có th đi trước các quc gia này, vì chúng ta có cụ Phan Chu Trinh, người c võ cho tri thc và bt bo đng. Nhưng văn hóa bo lc đã thm quá sâu vào dân tc Vit Nam.

Đã đến lúc chúng ta cùng đng lòng quyết tâm đ cao tinh thn ôn hòa nhưng vô úy, tinh thn bt bo lc nhưng bt tuân phc đi vi cường quyn, vì ba lý do sau đây.

Một, đi đu vi c mt h thng quyn lc chuyên s dng bo lc đ cai tr, li đi đu bng tinh thn bt bo đng, tht ra là mt tinh thn bt khut, vô uý. Mt người có vũ khí trong tay thì còn có th nghĩ rng mình tự bo v được khi b tn công, dù lp lun hay tâm lý như thế không vng trên thc tế. Trong khi đó, mt người không có gì c ngoài tinh thn bt khut, li đi đu vi súng đn, vũ khí và ngay c cái chết trước mt h, qu là can trường. Nhng k dùng vũ khí để tn công nhng người này, và nhng người bàng quan chung quanh, s rung đng trước tinh thn vô uý như thế. Có th nó không xy ra mt sm mt chiu, nhưng ri chc chn tinh thn vô uý như thế s lan to đ chôn vùi bo lc.

Hai, sử dng bin pháp bạo lc đi vi c mt h thng quyn lc chuyên s dng bo lc trong hoàn cnh ngày hôm nay chng khác gì trng chi đá, hay đá chi súng. Đó là cuc đu tranh bt cân xng v lc lượng, gia t l mt so vi mt trăm hay mt ngàn. Rõ ràng nhng người đấu tranh có tt c mi lý do chính đáng đ phn n, và vì s phn ut chng cht nên d tr thành bo đng qua các cuc biu tình này. Nhưng nhng người đu tranh bo đng cùng lm thì ch có th thng nht thi, thng trn đánh, nhưng không th nào thắng cuộc. H s b nghin nát bng bo lc ngay sau đó. Đó là điu dt khoát. Như thế, cái tho mãn cm xúc nht thi s gây thit hi cho mc tiêu chiến lược lâu dài.

Ba, với s bt cân xng v tương quan lc lượng hin nay, cuc đu tranh s không đưa đến kết qu mong đi nếu không có các thành phn khác trong xã hi nhp cuc. Nhiu thành phn xã hi khác s nhp cuc nếu có lãnh đo và t chc, và phi bng phương pháp bt bo đng. Nghĩa là khi h có được hy vng là có nhng t chc chính tr đ kh năng, tầm nhìn và phương thc đu tranh đ đem li thay đi, đem li thng li, nhưng ít tn tht và xáo trn, thì h s mnh dn hơn đ tham gia. Đa s không mun ng h cho mt thay đi mà h không rõ s đi v đâu, hay bo lon và bt n. Xu hướng chung, và tâm lý chung, của mi xã hi đu như thế. Lch s đt nước Vit Nam đã trin miên trong khói la, chiến tranh và hn thù, và không còn my ai mun nó tiếp din như thế na. Bao nhiêu mt mát chng cht đ được gì ? Nếu ch trương bo đng, dù có thành công đi nữa, thì khi lên nm quyn h có t đng chuyn hóa sang ôn hòa và dân ch không ?

Do đó những người điu hp và phi hp đu tranh hin nay cn gi vng nim tin sc son vào bt bo đng. Cương quyết, k lut và không nao núng tinh thn trước bo lc là điều rt khó. Bo đng, như đã nói trên, d bùng n và lan truyn nhanh như la hoang, nht là trong xã hi và môi trường đã b dn nén quá lâu mà áp xut ch ch dp bùng n. Cho nên nếu không gi vng nguyên tc và k lut khc khe v đu tranh bt bo động trong hàng ngũ đu tranh thì nhng k cm quyn ch cn lý do như thế đ dp tt. Có khi chính h to ra cái c như thế, và h tha kh năng và th đon đ làm chuyn đó. Tt nhiên đu tranh bt bo đng thì vn s có đàn áp. Vn s tiếp tc có đu. Nhưng mi cuc đu tranh đu theo quy trình đó. Đàn áp bng bo lc càng gia tăng khi càng nhiu người dân nhp cuc cũng là lúc s cáo chung ca chế đ đc tài đang đến gn.

Úc Châu, 26/06/2018

Phạm Phú Khi

Nguồn : VOA, 27/06/2018

Tài liệu tham kho :

1. Laura Delizonna, "High-Performing Teams Need Psychological Safety. Here’s How to Create It ", Harvard Business Review, 24 August 2017.

2. BBC, "Guns in the US : The statistics behind the violence ", BBC, 5 January 2016.

3. Statista, "Violent crime in the U.S. - statistics & facts ", The Statistics Portal, accessed on 23 June 2018.

4. Christopher Bergland, "Why Is Violence So Contagious ? ", Psychology Today, 26 December 2016.

Published in Diễn đàn

Ngay ở trang đu, Điu (1) quy đnh mc tiêu ca Lut An ninh mạng là đ "bo v an ninh quc gia và bo đm trt t, an toàn xã hi trên không gian mng". Nhưng đc hết 24 trang ca Luật An ninh mạng, người ta thy ngay ch đích ca nhng nhà lãnh đo cộng sản Việt Nam là muốn bt ming dân Vit đ h cng c quyn lc.

mang1

Luật An ninh mạng buc các doanh nghip mng vin thông và Internet, các t chc và cá nhân phi hp tác vi cơ quan an ninh mng ca nhà nước đ x lý nhng thông tin vi phm lut.

Luật An ninh mạng đ bo v đng

Điều (8) ca Lut An ninh mạng lit kê nhng hành vi b nghiêm cm mt cách mơ h trong đó có ba đim chính như sau :

1. Chống nhà nước Cng Hòa Xã Hi Ch Nghĩa (xã hội chủ nghĩa) Vit Nam ;

2. Xuyên tạc lch s, ph nhn thành tu cách mng, phá hoi khi đi đoàn kết toàn dân tc, xúc phm tôn giáo, phân bit đi x v gii, phân bit chng tc ;

3. Thông tin sai sự tht gây hoang mang trong nhân dân, gây thit hi cho các hot đng kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hot đng ca cơ quan nhà nước hoc người thi hành công v, xâm phm quyn và li ích hp pháp ca t chc, cá nhân khác ;

Điều (16) lit kê nhng thông tin trên mng cn phi x lý. Nhng thông tin này có ni dung "tuyên truyn chng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Vit Nam ; kích đng gây bo lon, phá ri an ninh, gây ri trt t công cng ; làm nhc, vu khng ; xâm phm trt t qun lý kinh tế".

Luật An ninh mạng buc các doanh nghip mng vin thông và Internet, các t chc và cá nhân phi hp tác với cơ quan an ninh mng ca nhà nước đ x lý nhng thông tin vi phm lut.

Luật An ninh mạng buc các doanh nghip mng vin thông và Internet trong và ngoài nước cung cp cho B Công An nhng thông tin v tài khon và người dùng. Nhng công ty này còn có trách nhiệm ngăn chn nhưng thông tin xu, không cung cp hoc ngưng cung cp dch v cho các t chc và cá nhân đã đăng ti thông tin xu. Nhng doanh nghip mng vin thông và Internet còn phi chu trách nhim v an ninh mng ca công ty.

Những doanh nghip mạng viễn thông và Internet trong và ngoài nước nếu có "thu thp, khai thác, phân tích, x lý d liu v thông tin cá nhân, d liu v mi quan h ca người s dng dch v, d liu do người s dng dch v ti Vit Nam to ra phi lưu tr d liu này ti Vit Nam trong thi gian theo quy đnh ca chính ph".

Ngoài ra, doanh nghiệp nước ngoài phi đt chi nhánh hoc văn phòng đi din ti Vit Nam. Như vy, nhà nước Vit Nam đã đt lên vai nhng công ty nước ngoài mt gánh nng to ln.

Tổ chc nhân quyn Amnesty International nhận đnh rng Lut An ninh mạng trên thc tế s làm cho các công ty k thut nước ngoài tr thành "đc v do thám cho nhà nước".

Vào tháng Tư va qua, mt s nhà hot đng nhân quyn Vit Nam đã gửi cho ông Mark Zuckerberg, Giám Đc Điu Hành ca Facebook, một lá thư ng, kết án công ty này đã hp tác vi gii chc cm quyn cng sn đ loi b mt s ni dung và đình ch khong 160 chương mc chng chính ph theo bài phúc trình ca ông Dien Lương trên báo Washington Post. Vào đu năm 2017, theo li yêu cầu ca chính ph Vit Nam, Google cũng đã loi b gn 1.500 đon video trên YouTube trong s 2.300 đon video mà Vit Nam đòi hi.

Ông Dương Ngc Thái, k sư kinh nghim v an ninh mng ti Hoa Kỳ, nhn đnh rng nhà nước Vit Nam hiu an ninh mng như trên là sai về bn cht. Ông nghĩ rng vn đ an ninh mng đt ra cho Vit Nam là phi làm sao đ các mng và h thng đin toán ca Vit Nam không b tn công. Ông cho biết trong vài năm gn đây h thng máy đin toán ca Vit Nam đã b xâm nhp nhiu lần. Năm 2014 chứng kiến h thng máy đin toán ca B Tài nguyên và môi trường b tn công vào dp Trung Quc kéo giàn khoan vào Bin Đông. Có nhiu bng chng cho thy rng cuc tn công này đến t Trung Quc. Vào 2016, Tien Phong Bank b xâm nhp và mt cp 1,1 triu M Kim. Hai tháng sau h thng máy đin toán ca ca phi trường Tân Sân Nht, phi trường Ni Bài và Vietnam Airlines b tin tc Trung Quc phá hoi. Vào năm ngoái, hàng ngàn máy đin toán Vit Nam b nhim WannaCry virus. Ít lâu sau h thng máy chủ e-mail ca Bộ ngoại giao b xâm nhp, trong khi Thủ tướng Nguyn Xuân Phúc đang viếng thăm Hoa Kỳ. Cách đây hai tháng, 75 triu tài khon người dùng ca VNG, mt công ty v trò chơi và Internet ln nht ca Vit Nam đã b đánh cp.

Việt Nam cn làm luật và phát trin k thut chng li s xâm nhp ca tin tc như nhng trường hp k trên, bo v h thng đin toán, đin thư, và các mng thông tìn, ch không cn lut và k thut đ bt ming dân và cng c chế đ đc tài.

Thiệt hi do Lut An ninh mạng gây ra

Trước hết chúng ta phi k đến nhng cuc biu tình rm r ca người dân nhiu thành th trong my ngày qua k t Ch Nht, 10 tháng 6 do s phn ut ca dân đi vi Lut An ninh mạng và d lut thiết lp đc khu cho thuê 99 năm. Rt tiếc máu đã đ, mt s xe đã cháy, và một s công s đã bi hư hi. Nhưng nng n hơn c là uy tín ca nhà nước đã b tn thương, mt s lãnh t đã mt mt, không nhng người dân trong nước mà còn đi vi thế gii.

T nhng v Vit Nam b chèn ép liên tiếp Bin Đông cho thy s hèn nhát của các nhà lãnh t cộng sản Việt Nam, ri đến v bt cóc Trnh Xuân Thanh Đc phơi bày ra tính cht bt tuân lut l quc tế và bn cht tham nhũng đáng kinh tm ca chế đ Hà Ni, nay li đến biến đng chính tr sâu xa trong nước. Mt trong nhng lý do mà dân Việt dám đi đu vi lc lượng Cảnh sát cơ động là vì các nhà lãnh đo cộng sản Việt Nam đã b dân chúng khinh thường.

Trong tình hình chính trị xáo trn như vy, th trường Vit Nam tr nên bt n, môi trường kinh doanh Vit Nam khép kín li và tr nên bp bênh hơn. Các nhà đâu tư ngoi quc s phi suy nghĩ nhiu hơn v nhng d tính đu tư Vit Nam. Đu tư ngoi quc s gim ít nht trong năm nay và năm ti. Đi vi Vit Nam đu tư nước ngoài là mt đng cơ chính đ giúp phát trin kinh tế.

Chính Luật An ninh mạng cũng s gây tr ngi cho kinh tế và thương mi ca Vit Nam. Trước khi Quốc hội Vit Nam biu quyết v Lut An ninh mạng, nhóm 13 công ty k thut nước ngoài và c Vit Nam gm Panasonic, Toshiba, Lazada, FPT, VNG, và Mobilfone đã gi thư cho Quốc hội Vit Nam đ trì hoãn vic b phiếu v Lut An ninh mạng vì h thy Lut An ninh mạng s gây tr ngi cho hot đng ca công ty.

Một ngày trước khi Quốc hội biu quyết mt s hip hi Internet Vit Nam cũng đã yêu cu Quốc hội trì hoãn vic b phiếu đ nghiên cu k hơn.

Sau khi Quốc hội đã biu quyết chấp thun Luật An ninh mạng, ông John Rockhold đã tuyên b vi phóng viên báo Nikkei Asian Review rng ông đ ngh Vit Nam cu xét thêm v lut này và nên theo nhng điu kin đã tha thun trong Hip Đnh Hp Tác Xuyên Thái Bình Dương (Trans-Pacific Partnership – TPP) gồm 12 nước.

Ông Jeff Paine, Giám đốc qun tr ca t chc Asia Internet Coalition bao gm Apple, Facebook, Expedia, Facebook, Google, Line, LinkedIn, Rakuten, và Yahoo’s nói rng ông rt tht vng v vic Quốc hội Vit Nam thông qua Luật An ninh mạng. Ông cho biết thêm rng nhng điu khon v tn tr d kin đa phương và kim soát ni dung s nh hưởng đến quyn t do ngôn lun và nhng đòi hi lp văn phòng đa phương chc chn s cn tr vic phát trin kinh tế và to vic làm.

Một cuc nghiên cu vào năm 2014 của Trung tâm Châu Âu Nghiên cu Chính tr Kinh tế Quc tế (European Centre for International Political Economy – ECIPE) cho thy rng đòi hi thiết lp trung tâm lưu tr d kin ti đa phương và lut an ninh đi x phân bit nhng công ty nước ngoài. Ảnh hưởng v kinh tế đáng k. Đi vi trường hp Vit Nam, tng sn phm ni đa (gross domestic product – GDP) s gim 1,7% và đu tư quc ni s gim 3,1%. Nay vi tình trng chính tr bt n, nh hưởng tai hi s ln hơn.

Một trong nhng hu qu trầm trng ca Lut An ninh mạng là tình trng bưng bít thông tin s gia tăng. Nó s giúp cho vic đàn áp nhân quyn và tham nhũng Vit Nam gia tăng, vì nhng vi phm nhân quyn, ăn hi l, thâm lm công qu ca các viên chc, cán b không b phanh phui trên báo chí và các mạng.

Luật An ninh mạng không phù hp vi mt s cam kết thương mi quc tế

Việt Nam gia nhp T chc Thương mi Quc tế (World Trade Organization – WTO) vào 2006. Tha hip ca Vit Nam không đòi hi nhng công ty nước ngoài phi lp văn phòng hay trung tâm lưu tr d kiên ti đa phương. Do đó Luật An ninh mạng trái ngược vi cam kết WTO ca Vit Nam. Trường hp Hip ước Thương mi T do gia Vit Nam và Liên Hiệp Châu Âu (European Unnion – Vietnam Free Trade Agreement - EVFTA) cũng vy.

Ngoài ra, vào tháng Ba vừa qua, Việt Nam mi ký gia nhp Hip đnh Hp tác Xuyên Thái Bình Dương Toàn din và Lũy tiến (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership – CPTPP). Theo tha hip này các công ty ngoi quc không b bt buc phi đt văn phòng Việt Nam.

Kết lun

Luật An ninh mạng xâm phm quyn t do ngôn lun, quyn riêng tư, và quyn thông tin qua các mng vin thông và Internet ca người dân.

Luật An ninh mạng cn được sa đi li cho phù hp vi các cam kết thương mi quc tế ca Vit Nam. Trong quá kh có nhng lut đã được Quốc hội thông qua, nhưng vn được tu sa. Thí d như Lut Bảo hiểm xã hội 2006 và Lut Hình s 2018.

Hiện nay các công ty mng viễn thông và Internet nước ngoài chưa có mt phn ng chính thc nào. Quyết đnh ca nhng đi công ty này cũng s có nhng nh hưởng ln đến quyết đnh ca chính ph Vit Nam. Trung Quc, mt th trường ln và mnh, có th ép các công ty nước ngoài theo đòi hỏi ca nhà nước. Trung Quc có bc tường la. Vit Nam không làm vì mun lôi kéo nhng công ty nước ngoài. Trung Quc có Weibo và WeChat. Vit Nam c gng xây GoOnline.vn nhưng không thành công.

Quan trọng hơn c vn là nguyn vng ca toàn dân mà chính phủ cn lng nghe. Trước đây gp phi s chng đi mnh m ca công nhân, chính ph đã phi sa li Lut Bo Him Xã Hi.

Việt Nam là mt trong nhng nước có t l dân s dùng Internet cao. Tht vy, hin nay Vit Nam có khong 52 triu tài khon Facebook và số người dùng Internet khong 50 triu, chiếm khong 54% dân s. Nhng người này đã thc thi quyn t do phát biu ý kiến trong khong 10 năm nay trong không gian mng. H đã bt đu thc hin quyn chính đáng đó trên đường ph. Nay chính ph làm lut khóa miệng h li là mt chuyn quá tr.

Tôi không nghĩ rằng Vit Nam s mi công ty Trung Quc Weibo hay Wechat thay thế Google hay Facebook vì d ng cao đ ca người Vit. Nhưng nếu nhng lãnh t cộng sản Việt Nam tiếp tc đt quyn li ca cá nhân và ca đng lên trên quyền li ca dân tc, tôi không ngc nhiên nếu h điên r không thay đi Lut An ninh mạng.

Phạm Phú Khải

Nguồn : VOA, 15/06/2018

Tham khảo :

1. Amnesty International, "Vietnam : New cybersecurity law a devastating blow for freedom of expression", June 12, 2018.

2. Dien Luong, "Vietnam wants to control media" Too late", New York Times, November 30, 2017.

3. Dien Luong, "Vietnam’s internet is in trouble", Washington Post, February 19, 2018.

4. Dương Ngc Thái, "Thư ng gi Quốc hội v d tho an ninh mng", May 31, 2018.

5. European Centre for International Political Economy, "The costs of data localization : friendly fire on economic recovery", ECIPE occasional paper No. 3, 2014.

6. Financial Times, "Vietnam cyber security law restrict Facebook and Google", June 12, 2018.

7. Freedom House, "Manipulation social media to undermine democracy", 2017.

8. Nikkei Asian Review, "Vietnam’s cybersecurity law sparks concerns from business". Ho Chi Minh City, June 12, 2018

9. Quốc hội Cng Hòa xã hội chủ nghĩa Vit Nam, "Lut an ninh mng", 2018/QH14.

10. Reuters, "Vietnam unveils 10,000-trong cyber unit to combat wrong views", December 26, 2017.

Published in Diễn đàn
samedi, 09 juin 2018 09:35

Thế cờ vây

Năm 2049, chỉ hơn ba thp niên na, gic mng bá ch ca Trung Quc có th được hoàn thành, theo mt trong nhng chuyên gia kinh nghim hàng đu v Trung Quc ti Hoa Kỳ, tiến sĩ Michael Pillsbury [1].

covay1

Số phận của dân tộc Việt Nam như cá nằm trên thớt, nhưng họ̃n dửng dưng.

Là người tng làm vic trc tiếp vi tng lãnh đo cao nht trong chính quyn ca Hoa Kỳ và Trung Quc trên bn thp niên qua, t Richard Nixon, Henry Kissinger vào cui thp niên 1960 đầu thập niên 1970 m đường cho chính sách bình thường hóa quan h vi Mao Trch Đông, Chu Ân Lai ca Trung Quc, cho đến các gii lãnh đo chính tr, ngoi giao và quân s ca c hai bên mãi gn đây, ông Pillsbury đã tiết l nhiu bí mt quc gia mà có l chưa có cun sách tin l nào như thế.

Cuộc chạy đua 100 năm

Trong "Cuộc chy đua Marathon 100 năm, các chiến lược bí mt ca Trung Quc đ thay thế Hoa Kỳ trong vai trò siêu cường quc toàn cu", ông Pillsbury đã trình bày chi tiết các mưu kế ca Bc Kinh trong vic ch đng bc đèn xanh đ sẵn sàng bắt tay vi Hoa Kỳ hu chng li Liên Bang Xô Viết thi đó. Pillsbury là người nm gia các vai trò then cht ca chính ph Hoa Kỳ, khi đu trong chc v tình báo ti Liên Hip Quc đi vi Liên Xô, và sau đó cho c FBI và CIA, li rành rõi tiếng Hán với s hiu biết sâu sc ca các ý nghĩa thâm sâu và bí n trong ngôn ng ngoi giao, và nghiên cu t m các cun Tôn T Binh Pháp, Tam Quc Chí và các tài liu mt quc gia hàng đu bằng tiếng Hán mà ông đã thu thp được trên bn thp niên qua. Pillsbury đã kết lun rng tt c các lãnh đo ca Hoa Kỳ t thi Nixon và Kissinger cho đến nay đu đánh giá sai lm v ch trương và mc đích ca Trung Quc. Pillsbury cũng đưa ra các bng chng chn đng như các quyết đnh ca Henry Kissinger hay Jimmy Carter, chẳng hn, trong vic sn sàng ym tr Trung Quc v nhiều mặt, nhất là khoa hc k thut, đ hin đi hóa quc gia này. Nhưng ri chính Pillsbury, người ch trương ng h chính sách ym tr và phát trin Trung Quc ngay t đu, đã công khai tha nhận là mình sai lm hoàn toàn, và thế gii nên cn trng vi mt nước Trung Quc mà phe diu hâu trong gii lãnh đo ca h hin nay đã ch yếu s dng bin pháp k xo, trí trá (deception) - nhng k thut mà h nghiên cu k lưỡng t lch s ngàn năm trước trong thi chiến quc ca h - đ áp dng cho hoàn cnh hôm nay.

Không cần và không nên ch đến ba thp niên na, tức k nim 100 năm thành lp Đng Cng Sn Trung Quc năm 2049, đ đánh giá v nhng gì ông Pillsbury trình bày trong tác phm này. Nhìn vào những gì Trung Quốc đã và đang làm trong những thập niên qua và trong thời gian tới thì nỗi lo âu cho một tương lai bất định đang ngày càng gia tăng.

Sau khi thay thế Mao Trch Đông, Đng Tiu Bình đã yêu cu Hoa Kỳ tr giúp Trung Quốc phát trin kh năng khoa hc k thut ca họ vì họ Đặng biết rõ sc mnh ca quc gia tùy thuc vào mt này [2]. Theo Pillsbury thì sau chuyến viếng tham của họ Đặng tại Hoa Kỳ năm 1979, Trung Quc gi 50 sinh viên đu tiên sang Hoa Kỳ du học, và trong vòng năm năm v sau, Trung Quc đã gi 19 ngàn sinh viên sang Hoa Kỳ ch yếu hc các ngành k sư, khoa hc vt lý và khoa hc y tế, và con s sinh viên du hc v sau càng gia tăng. Carter ký Sắc lệnh Tổng thống 43 năm 1978 chuyển nhượng các phát triển khoa học và kỹ thuật cho Trung Quốc trong lĩnh vực giáo dục, năng lượng, nông nghiệp, không gian, địa khoa học, thương mại, và y tế công cộng. Ronald Reagan ký quyết định NSDD 11 năm cho phép Ngũ Giác Đài kỹ thuật tối tân về tên lửa, không gian, hải quân, bộ binh để chuyển hoá Quân đội Giải phóng Nhân dân thành lực lượng chiến đấu tầm vóc quốc tế. Tóm lại, Hoa Kỳ đã góp phần lớn lao trong việc tạo nên sức mạnh của Trung Quốc như đang thấy hiện nay.

Nhờ khoa hc k thut làm nn tng cho s hin đi hóa và phát trin kinh tế ca đt nước, Trung Quc đã tiếp tc đu tư không ngng cho khoa hc k thut vì h thy rõ nó là vũ khí li hi hàng đu ca quc gia. Trung Quc đã chun bị k càng cho cuc Cách mng Công nghip Bn, đc bit đ nm phn ch đng và ưu thế v mt t đng hóa (automation) và trí tu nhân to (Artificial Intelligence, AI). Ngoài Hoa Kỳ là nước dn đu v AI hin nay, lãnh đo hàng đu Trung Quc không h dấu tham vọng đi đu trong mt trn này vào năm 2030 [3]. Tuy Hoa Kỳ hin chiếm gi s chuyên gia AI cao nht thế gii, s lượng nghiên cu ti Trung Quc đang dn bt kp Hoa Kỳ. Trong khi ngân sách cho Nn tng Khoa hc Quc gia ca Hoa Kỳ b ct gim 10 phần trăm xung còn 175 triu đô la thì ngân sách d chi ca Trung Quc vào năm 2030 cho AI là 100 t đô la. S chênh lch v ngân sách đu tư cho nn khoa hc k thut quc gia như thế hin nhiên s dn đến kết qu khác nhau vào năm 2030.

Trung Quốc còn chuẩn b chu đáo v mi mt cho s tri dy ca mình, t kinh tế, chính tr, ngoi giao, văn hoá, giáo dc cho đến quân s, trong và ngoài lãnh th Trung Quc, trên đt lin, trên bin, trên không gian, xuyên lc đa, c đa cc và trên không gian xa như mt trăng. Họ không ch hc khoa hc k thut ca Hoa Kỳ mà còn là k ăn cp s hu trí tu hàng đu [4], và nghiên cu mi đường đi nước bước làm sao Hoa Kỳ tr thành siêu cường quc t đu thế k 20 cho đến nay.

Ngoài sự phô trương sc mnh hi quân Trung Quốc qua vic đưa quân sĩ và vũ khí ti các qun đo nhân to ti Bin Đông mà h đã bi đp ti Hoàng Sa và Trường Sa gn đây, Trung Quc đã đy mnh vic xây dng các căn c hi quân vùng bin n Đ Dương. Nhng n lc này nm trong d án tham vng thế kỷ Vành đai và Con đường (BRI) ca họ. Djibouti là căn c hi quân đu tiên, căn c th hai có th nm gn Gwadar, phía Tây Pakistan, và cách đó 60 cây s v phía tây là căn c quân s khác có tên Jiwani [5]. Nhiu đa thế chiến lược khác cũng được cân nhc, như Hambantota thuc Nam Sri Lanka hay các đo Maldives thuc Nam n Đ v.v… Cng Kyaukpyu ti Rakhine State thuc Miến Đin cũng đang nm trong tm tay ca Trung Quc đ biến thành căn c quân s [6]. Nhưng Trung Quc s cn nhiu căn c hi quân và không quân xuyên vùng Ấn Đ Dương đ xây dng mt mng lưới to cho h nhiu la chn hơn và li thế chiến lược để có thể làm bá chủ.

Trong vòng chỉ hơn mười năm, t mt quc gia đóng vai trò không đáng k, Trung Quc đã tr thành mt quc gia thành viên có hạng ca cc (Nam Cc và Bc Cc). Gi chung là polar states, là nhng nước có sc mnh v quân s, kinh tế và khoa hc [7]. Trung Quc đã có đi ngũ nghiên cu, đ máy móc dng c và đã xây dng mt s căn c ti các cc này. H s tiếp tục khai dụng ba đa bàn chiến lược mi là các vùng cc Nam và Bc này, các vùng bin sâu và không gian ngoài vũ tr đ tìm tài nguyên mi đ thc hin giấc mng của họ. Đưa robot lên phía bên kia ca mt trăng d tính thc hin cui năm nay là nm trong ch trương đó ca Trung Quc để từng bước mợ̉ng "lãnh thổ" [8].

Thế cờ vây

Theo Pillsbury, một trong những chiến lược vĩ mô của Trung Quốc là thế trận ngang – dọc (horizontal – vertical), được áp dụng cho tình huống khi cần phải bao vây đối thủ/kẻ thù bằng cách xây dựng thế liên minh, cùng lúc đó phá vỡ thế liên minh của đối thủ/kẻ thù để không bị bao vây. Sử dụng mọi chiến lược và biện pháp trí trá nhất, bất ngờ nhất, để đạt cho được mục tiêu, là cách thức của phe diều hâu Trung Quốc hiện nay. Thế cờ wei qi, tên tiếng Anh là "go" game, tiếng Việt là cờ vây, thể hiện suy nghĩ này của họ.

Trung Quốc là sư t ca c vây, h đã chế ra nó và chơi nó trên hai ngàn rưỡi năm nay. Ngày nay họ chơi nó k thut còn nhun nhuyn hơn na : dương đông, kích tây ; tm ăn dâu (mà chữ tiếng Anh có nghĩa tương đồng là salami slicing strategy). Thế c ca h ngày nay tinh vi đến đ h đi cờ ri, đi th cũng không biết h đã đi, và đã giăng bẫy bao vây khp nơi ra sao. Sáu năm về trước, thế giới bán tin bán nghi hành động lấn lướt của Trung Quốc tại Biển Đông bởi trước đó họ luôn miệng lưỡi cho rằng họ trổi dậy ôn hoà [9]. Nhưng từng bước tằm ăn dâu, từng bước đi trong thế cờ vây, nhẹ nhàng nhưng vô cùng cẩn trọng, đối thủ bị bao vây, và gạo đã "gần" thành cơm trong vấn đề Biển Đông. Nhìn lại, các cơ quan tình báo hàng đầu của Hoa Kỳ chắc cũng không ngờ được mình đã lầm, n Pillsbury đã chính thức công nhận.

Chưa hết. Trong khi thế gii tp trung mi mt vào s dàn trn công khai ca h trên Bin Đông trong những ngày qua thì Trung Quốc lại kích tây : sa son mi điu kin cn thiết đ xiết cht hu bao ca các quc gia trung và h ngun sông Mekong, trong đó có 60 triu người sng nh vào nó. Sông Mekong giúp sản xuất 40 phần trăm vựa lúa của Việt Nam, và là nguồn cung cấp ẩm thực và chất đạm cần thiết cho bao triệu người dân Việt [10]. Thế nhưng trong vòng 50 năm tới, các nền kinh tế của hạ nguồn sông Mekong sẽ bị thâm thụt 7.3 tỷ đô la, trong đó Việt Nam và Cam Bốt sẽ chịu thiệt thòi nhất.

Theo Elliot Brennan thì điều khiển được lượng nước chảy dọc sông Mekong có nghĩa là kiểm soát được thực phẩm của hàng triệu người đang dựa vào mạch sống mà nó mang lại. Trong 11 dự án đập nước điện hiện nay có hơn một nửa có bàn tay Trung Quốc nhúng vào, với dung lượng dự trù hơn 15000 MW. Các đập nước này có thể lưu trữ 23 tỷ khối nước, chiếm 27 phần trăm lượng nước chảy của sông này giữa Trung Quốc và Thái Lan. Trung Quốc có ưu thế của thượng nguồn sông Mekong, lại sử dụng tối đa lợi thế đó bất kể các quốc gia trung hay hạ nguồn ra sao. Họ xem như thế cờ Dominoes. Khi muốn, họ có thể xả nước ợ̉t hay vài đập mà không cần thông báo trước. Các kênh đập ở dưới khi biết phải tìm cách xả nước cấp bách qua các ngã đập tràn, mặc dầu làm như thế sẽ ảnh hưởng đến nguồn điện lực, nhưng không có cách nào khác. Cách xả nước như thế có nguy cơ gây lụt lội dưới hạ nguồn hoặc làm hư hại các thành đập. Điều này đã xảy ra và các đập của Trung Quốc ít hoặc không hề báo động cho các đập phía dưới, như tại Lào. Thêm vào đó, dự án có tên "gieo mây" (cloud seeding) của Trung Quốc tại Tianhe dự trù tăng lượng thu hoạch nước mưa lên 10 tỷ khối nước, chiếm 7 phần trăm số lượng tiêu dùng cho dân số Trung Quốc. Lượng nước này có thể được tiếp liệu vào sông Mekong và các nhánh sông khác tại Trung Quốc. Điều đó có nghĩa là Trung Quốc sẽ sử dụng để trừng phạt, chế tài hay cảnh cáo các nước hạ nguồn khi cần. Hoạ vô đơn chí : 70 phần trăm các sông và rạch của Trung Quốc bị ô nhiễm môi trường trầm trọng, cho nên các nước hạ nguồn sẽ lãnh đủ.

Bằng cách phá đảo nhỏ, gềnh và đá trong và dọc bờ sông, Trung Quốc đã làm rộng các nhánh sông để thuyền bè của họ đi lại dễ dàng. Họ đã biến sông Mekong thành một ác mộng chiến lược. Ủy ban Sông Mekong, thành lập năm 1995 để giải quyết các tranh chấp này, nhưng thái độ của Trung Quốc là câu giờ, hống hách, trịch thượng, "cách của tôi, còn không xin miễn". Họ tự̣p ra một cơ quan mới có tên Hợp tác Lancang Mekong, và sử dụng củ cà rốt vào tháng Ba năm 2016 bằng cách xả nước cho các quốc gia hạ nguồn đang bị hạn hán. Lấy tên là hợp tác, nhưng Brennan cho rằng nó là tiền đề để giải quyết tranh chấp, không phải hợp tác.

́c mạnh của chính nghĩa

Quyền lực, khi được dùng cho việc chính nghĩa, sẽ mang lại những ảnh hưởng tích cực vào mọi mặt xạ̃i ; ngược lại, khi có quá nhiều quyền lực trong tay, lại lọt vào bàn tay của những kẻ độc tài, xảo trá, thì mức tai hại của nó vô cùng khủng khiếp.

Biển của Việt Nam đang bị bao vây như thế, sông thì có nguy cơ bị điều khiển như nắm yết hầu, trong khi sản xuất của Việt Nam có thể sẽ không cạnh tranh nỗi với hàng hoá Trung Quốc trong một hai thập niên tới nếu Việt Nam không chuẩn bị kỹ càng, trong khi đó Trung Quốc đã chuẩn bị tối hảo cho cuộc Cách mạng Công nghệ Bốn này.

Người Việt và nước Việt sẽ ra sao trong hai đến ba thập niên tới ?

Đến lúc đó Trung Quốc thật ra không cần xâm chiếm Việt Nam nữa. Họ đã nắm gần như mọi yết hầu của dân tộc. Cuộc thực dân đế quốc kỳ này sẽ không giống như những lần trước. Trung Quốc muốn xây dựng một trật tự thế giới mới có lợi cho họ, thay thế trật tự thế giới tự do mà Hoa Kỳ lãnh đạo hiện nay. Một khi họ đã đủ mạnh về quân sự, kinh tế, khoa học kỹ thuật, và nhất là chính trị, các nước láng giềng dù có độc lập và chủ quyền trên giấy tờ thì cũng không có tự chủ tự quyết trên thực tế. Họ phải kính trọng và nghe theo Trung Quốc cho một số chính sách nào đó, chẳng hạn. Có thể các lãnh đạo quốc gia phải được sự chấp thuận của Bắc Kinh, hay phải nghe theo chỉ thị của Bắc Kinh, như mô hình Hồng Kông hiện nay, chẳng hạn. Theo tôi, đây là một hình thức đô hộ kiểu mới của đế quốc trong thế kỷ 21 nếu tiếp tục cái đà hiện nay.

Trước áp lc t xã hi trong nhng ngày qua, ông Nguyn Xuân Phúc đã nhượng b rng chính ph đã lắng nghe ý kiến ca người dân và s xét li thi hn cho thuê ca lut Đc Khu (cho ba địa điểm Vân Đồn, Bắc Vân Phong và Phú Quốc) cho thích hp hơn, không còn 99 năm như d trù na, trên báo Tuổi Trẻ. Không cn đến 99 năm, 50 năm hay 30 năm thôi cũng đủ đ thay đổi mọi vấn đề. Chưa biết người sẽ mướn các đặc khu này là ai (mặc dầu dân chúng đều tỏ vẻ biết rõ) và s s dng nó như thế nào, có đưa đến s hủy hoi môi trường như Formosa không, hay nhng him họa khác mà nhà nước Vit Nam hin nay chưa rõ hay rõ nhưng chưa ph biến thông tin này cho người dân. Tuy nhiên các kẻ hở của bộ luật này, do cố tình hay ngây thơ, sẽ đưa đến những hậu quả vô cùng to lớn và khôn lường. Dù gì đi na, đây rõ ràng là s tính toán của mt s phe cánh quyn li với nhau mà người dân không hề biết cho đến khi quốc hội Việt Nam sắp thông qua. Nếu là Trung Quc và một số phe nhóm quyền lợi Việt Nam đng đng sau các dự án và luật đặc khu này thì rõ ràng nó nằm trong thế c vây ca h. Có được ba đặc khu này, nó có thể giúp cho nước cờ vây của Trung Quốc đạt được mục tiêu bá chủ của họ̃ dàng và nhanh chóng hơn, vì nó đều có một số vị thế chiến lược quan trọng. Nhưng nếu không có ba đặc khu này, giấc mộng bá quyền của Trung Quốc vẫn không thay đổi. Việt Nam vẫn bị Trung Quốc bọc ép từ thế cờ Dominoes của sông Mekong bên hướng tây và Hoàng Sa Trường Sa của Biển Đông ở hướng đông, cũng như các căn cứ quân sự họ đang xây dựng trên Ấn Độ Dương.

Số phận của dân tộc Việt Nam như cá nằm trên thớt, nhưng họ̃n dửng dưng. Kể cũng lạ. Có thể người ta đã quen với kẻ lạ !

Nói như thế không có nghĩa là vô vọng. Chúng ta còn hy vọng nếu đồng lòng. Tuy nhiên Việt Nam chỉ còn 10 đến 20 năm để xây dựng sức mạnh dân tộc hầu vượt qua được cơn quốc nạn nguy biến này. Nếu không chuẩn bị bây giờ thì e rằng mọi sự sẽ trễ. Nhà nước Việt Nam đã làm gì bấy lâu nay, đã suy tính đường đi nước bước của Trung Quốc như thế nào, và đã có chiến lược nào để chuẩn bị đối phó trong trận thế này ? Trong mọi tình huống, người dân là sức mạnh là sức sống của dân tộc, nhưng nhà nước Việt Nam đã có những động thái nào trong việc trang bị cho dân và cùng với dân tìm ra những biện pháp thích hợp ngăn chặng thế cờ vây này, thay vì cứ tiếp tục coi dân như cỏ rác và đàn áp những người có lòng với đất nước dân tộc !

Đây là cợi sống còn để tìm giải pháp khó khăn nhưng cần thiết cho quốc gia. Việt Nam cần phải cải tổ toàn diện. Việt Nam không thiếu nhân tài, không thiếu lòng yêu nước, nhưng thiếu lãnh đạo sáng suốt, trong sạch và có tầm nhìn. Lãnh đạo sáng suốt phải bắt đầu bằng tinh thần biết lắng nghe. Bước đầu tiên và quan trọng nhất là chấp nhận các tiếng nói khác biệt để tìm ra lẽ phải. Không ai được độc quyền về lẽ phải. Cùng nhau, những trái tim và khối óc Việt Nam, như các thế hệ cha ông của chúng ta đã từng làm trong hai ngàn năm qua, sẽ tìm ra phương cách xây dựng lại sức mạnh dân tộc để ngăn cản hiểm hoạ và các bước tiến thâm độc của phương Bắc.

Phạm Phú Khi

(08/06/2018)

Tài liệu tham kho :

1. Michael Pillsbury, "The Hundred Year Marathon", Henry Holt and Company, February 2015.

2. Tìm đọc "Chính Đề Việt Nam" của ông Ngô Đình Nhu. Ông là người nhìn rất rõ và nhấn mạnh đến nhu cầu phát triển đất nước bằng khoa học kỹ thuật và tư tưởng, đặc biệt là cách làm việc có tổ chức và khoa học.

3. Elsa B. Kania, "Artificial Intelligence and Chinese Power", Foreign Affairs, 5 December 2017.

4. Philip Ewing, "Gates : French cyber spies target U.S.", Politico, 22 May 2014.

5. David Brewster, "China’s new network of Indian Ocean bases", Lowy Institute, 30 January 2018.

6. David Brewster, "China’s play for military bases in the eastern Indian Ocean", Lowy Institute, 15 May 2018.

7. Anne-Marie Brady, "China's undeclared foreign policy at the poles", Lowy Institute, 30 May 2017.

8. Morris Jones, "The Moon is still strategic", Lowy Institute, 24 May 2018.

9. Robert Haddick, "Salami Slicing in the South China Sea", Foreign Policy, 3 August 2012.

10. Elliot Brennan, "China eyes its next prize – the Mekong", Lowy Institute, June May 2018.

Published in Diễn đàn
mercredi, 30 mai 2018 22:08

An toàn tâm lý

Yếu tố cần thiết nhất để xây dựng một đội ngũ mnh hay mt tổ chức mạnh là gì ? Lãnh đạo giỏi ? Tinh thần đồng đội cao ? Khả năng chuyên môn xuất sắc ?

antoan1

Nelson Mandela, một trong nhng nhà lãnh đo được thế gii ngưỡng m.

Các nhà nghiên cứu quản trị/tổ chức trong vài thập niên qua đã nhấn mạnh nhiều về trí tuệ cảm xúc, hay trí cảm (emotional intelligence, hay EI/EQ), như là kỹ năng cần thiết cho từng cá nhân, đc bit là lãnh đạo, trên cả chỉ số thông minh (intelligence quotient, hay IQ). Từng cá nhân tuy quan trọng, nhưng cái trí tuệ và sức mạnh tập thể quan trọng hơn. Vấn đề là làm sao cả cái tập thể đó được vận dụng một cách tối hảo cho mọi tình huống khi đối diện với ri ro, thử thách, him nguy ?

Thời gian gần đây, yếu tố "an toàn tâm lý" (psychological safety) được xem như là li giải ca các cuộc nghiên cứu này.

An toàn tâm lý được các hc gi về tổ chức (organisational scholars) đầu tiên đề cập đến vào thập niên 1960, nhưng bị chìm vào quên lãng sau đó và mãi đến thập niên 1990 mới xuất hiện trở lại và dành được sự quan tâm từ đó đến nay [1].

Lý do được quan tâm trở lại, trong lĩnh vực học thuật, như các nghiên cứu mang tính khái niệm và thực nghiệm, hay trong thực hành, như trong vic điu hành qun lý, là vì các tổ chức thời nay đều nhìn thấy tầm quan trọng của việc học hỏi và sáng tạo. Trong nền kinh tế tri thức, môi trường làm việc mang tính phức tạp nên đòi hỏi tính chuyên môn cao, đòi hỏi các nhân viên thuộc nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau phải cộng tác để cùng hoàn thành mục tiêu đề ra. Khi các chuyên viên cộng tác nhau trong một đội hoặc hợp tác nhau giữa các đội, thì yếu tố lãnh đạo được nêu ra. Người đội trưởng phải có những kỹ năng, khả năng và kinh nghiệm về quản lý, lãnh đạo nào để điều hành hiệu quả ? Làm sao để giải quyết các bất đồng ý kiến giữa các thành viên đồng đội ? v.v... Nhưng người đội trưởng, dù tài giỏi và cn thiết mấy, cũng không quan trọng bằng các thành viên còn lại. Mấu chốt vấn đề là làm sao để phát huy năng lực trí tuệ chung, nhất là tính sáng tạo, để tìm ra những giải đáp cho những vấn đề khó khăn hay những thử thách mà tổ chức có thể đối diện, hiện nay và tương lai ?

Để làm được việc này, những nghiên cứu và phân tích trong nhiều thập niên qua cho thấy an toàn tâm lý là điều kiện tiên quyết, và ngày càng như thế bởi thay đổi xảy ra ngày càng nhanh chóng và lớn lao. Chỉ khi người ta cảm thấy an toàn tâm lý, không bị rủi ro cá nhân, thì người ra mới sẵn sàng đóng góp ý kiến và hành động mt cách hết mình cho mục tiêu chung. An toàn tâm lý giúp cho người ta sẵn sàng chia sẻ thông tin và kiến thức, trình bày ý kiến giúp tổ chức cải thiện, nỗ lực phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới, và giúp cho các đội và các tổ chức khác nhau học hỏi và hoàn thành trách nhiệm.

Tóm lại, an toàn tâm lý mô tả sự cảm nhận, của một người nào đó, về hậu quả của hành động dám mạo hiểm trong môi trường nào đó, chẳng hạn như chỗ làm.

Nghiên cứu của Google

Google, nay thuộc Alphabet, là một công ty kỹ nghệ tin học hàng đầu thế giới, có hơn 88 ngàn nhân viên hiện nay, với thu nhập chỉ sau Apple. Trong nhiều năm qua Google đã dành nhiều n lc nghiên cứu làm cách nào để xây dựng các nhà quản lý xuất sắc và một đội (team) hiệu quả nhất.

Cuộc nghiên cứu đầu tiên rất thành công mang tên Dự án Oxygen tìm hiểu "yếu tố nào làm cho một người quản lý tuyệt vời ?" (what makes a great manager ?"). Khi bắt tay thực hiện dự án này, Google khởi điểm bằng giả thuyết rằng các nhà quản lý nếu tốt nhất chỉ là một ác nhân cần thiết, và tệ nhất là thêm một tầng hành chánh [2]. Từ giả thuyết này, Google điều nghiên kỹ lưỡng nhưng nhận ra rằng những đội có kh năng quản lý tài giỏi thì h hạnh phúc hơn và hiệu năng hơn. Do đó Google công nhận rằng quản lý là quan trọng, nhưng nó không giải thích yếu tố nào làm cho người quản lý được xem là tuyệt vời ?

Sau khi nghiên cứu sâu rộng thêm, Google đã đi kết đến luận rằng những nhà quản lý tuyệt vời của Google có các đức tính/hành xử sau đây. Một, là một huấn luyện viên giỏi (a good coach). Hai, ủy quyền/nhiệm và không quản lý vi mô, nh nhặt. Ba, nỗ lực xây dựng một môi trường dung hợp, bày tỏ quan tâm đến sự thành công và phúc lợi của nhân viên. Bốn, làm vic hiệu quả và quan tâm đến thành quả. Năm, là nhà truyền thông giỏi, biết lắng nghe và chia sẻ thông tin. Sáu, hỗ trợ sự phát triển nghề nghiệp của nhân viên và thảo luận về hiệu suất của họ. Bảy, có tầm nhìn và chiến lược rõ cho đội. Tám, có những kỹ năng căn bản để cố vấn cho đội khi cần. Chín, cộng tác toàn diện trong toàn công ty (Google). Mười, là người mạnh dn lấy quyết định.

Sau Dự án Oxygen, Google bắt tay vào dự án Aristotle, tên nhà triết học Hy Lạp, qua câu nói : "Tổng thể lớn hơn tổng hợp của các phần ráp lại" (The whole is greater than the sum of its parts, nghĩa là mỗi cá nhân, dù tài năng mấy, nếu cộng tác làm việc với nhau thì sẽ hiệu quả hơn tng hp ca các cá nhân). Mục đích của dự án là tìm hiu "yếu tố nào làm nên một đội hiệu quả tại Google ?" (what makes a team effective at Google ?) [3].

Trên hai năm, thực hiện hơn hai trăm cuộc phỏng vấn, điều nghiên hơn 250 đặc tính của hơn 180 đội, Google đã tìm ra được đáp án. Google ban đầu đinh ninh rằng một đội hiệu quả lý tưởng là sự kết hợp tài tình giữa kỹ năng và đặc tính cá nhân, chẳng hạn một học giả Rhodes, hai người ngoại cảm tự tin (extrovert), một kỹ sư xuất sắc tại AngularJS, một tiến sĩ Voila. Nhưng đội nghiên cứu của Google nhìn nhận mình sai lầm hoàn toàn.

Toán nghiên cứu kết luận có năm đc tính căn bản phân biệt sự thành công hay không giữa các đội tại Google như sau.

Một, an toàn tâm lý. Các thành viên có thể mạo hiểm mà không cảm thấy bất an hay mất mặt.

Hai, nương tựa nhau. Các thành viên có thể trông cậy vào nhau để làm ra các sản phẩm tốt theo đúng thời hạn giao phó.

Ba, cơ cấu và tính minh bch. Các mục đích, vai trò và kế hoạch thi hành rõ ràng.

Bốn, ý nghĩa công việc. Các thành viên cảm thấy những gì đang làm quan trọng đi vi cá nhân họ.

Năm, ảnh hưởng công việc. Các thành viên tin tưởng nhiệt thành rằng công việc họ đang làm có quan hệ/ảnh hưởng và tạo thay đổi.

Trong tất cảm yếu tố này, an toàn tâm lý là quan trọng nhất, là nền tảng của các yếu tố còn lại. Nguyên do ? Phần lớn, gần như tuyệt đại đa số, con người đều lưỡng lự khi đối diện với những hành xử mang tính tiêu cực vì cho rằng người khác có thể đánh giá khả năng, ý thức và tính tích cực của mình. Đây là tính tự̣ cần thiết đệ̉t người cảm thấy an toàn trong tình huống như thế. Nhưng ngược lại, khi các thành viên càng cảm thấy an toàn với nhau, họ dễ dàng công nhận lỗi lầm, và sẵn sàng cộng tác và nhận lấy các vai trò mới. Điều này ảnh hưởng toàn diện về các bn đánh giá nhân viên của Google. Những cá nhân trong các đội mà có an toàn tâm lý cao tại Google ít khi bỏ công ty, họ̃ dàng chấp nhận và vận dụng sức mạnh của các ý kiến đa dạng từ đồng đội của mình, mang lại nhiều thu nhập, và được giới lãnh đạo Google đánh giá hiệu quả gấp hai lần bình thường.

Hệ qu và bài học cho Việt Nam

Các cuộc nghiên cu v an toàn tâm lý ca Google trong thi gian qua, ca Trường Kinh doanh Harvard (Harvard Business School), cũng như ca gii nghiên cu qun tr, đã gây nhng nh hưởng ln lao và tác đng sâu xa. Tính áp dng ca nó rt rộng ln, không ch trong kinh doanh mà hu như mi mt phát trin ca con người và xã hi.

Khi cảm thy an toàn, người ta tiếp thu, hc hi và sáng to mt cách nhanh chóng và hiu qu. Người ta sn sàng làm hơn nhng gì được trao phó, tn tu hy sinh hơn những gì được yêu cu, và cho ra nhng sáng kiến táo bo, khác thường nhưng có kh năng khai thông hay tìm ra gii đáp cho nhng bế tc ln, vi điu kin h cm thy tht s an toàn. Còn nếu có nhiu ri ro, đe da hay nguy him trong môi trường hot đng/làm việc, nhng người biết suy nghĩ tính toán đu không mun tai ha xy ra cho mình. Hay nói cách khác, chng ai mun làm hơn nhng gì căn bn đ khi b "làm ơn mc oán" c.

Do đó để xây dng xã hi ngày mt tt đp hơn, công bng và tiến b hơn, quan niệm ca xã hi văn minh là làm thế nào vn dng hết nhng đim tích cc ca con người, ca mi cá nhân trong toàn xã hi. Nói cách khác là to cơ hi rng ln và bình đng đ mi công dân phát huy ti đa kh năng, tim năng, và mi đc tính tt đp ca con người. Vì thế cho nên người lãnh đo tài gii là người được xem có kh năng mang li hay khai dng được nhng cái hay nht ca mi cá nhân trong t chc ca mình (bring the best out of people). Ngược li, người lãnh đo ti bi, và tht bi, là nhng người ch nhìn thy cái xu ca người khác, và ch biết khai dng cái xu đó cho mc tiêu ca h hay ca tp đoàn h phc v.

Khi chúng ta hiểu được các điu căn bn này, nó giúp chúng ta có cái nhìn thiết thc hơn và khoan dung hơn v con người, trong bi cảnh gia đình, tập th/cng đng, quc gia và toàn th nhân loi.

Để có được cái nhìn khoan dung và thiết thc, có l chúng ta cn hiu rõ và chp nhn rng con người vn không hoàn ho. Có l to hóa là thế. Thiên tài hay nhân tài cũng có lm bt toàn. Ai trong chúng ta mà không ngưỡng phc thiên tài khoa hc Stephen Hawking trong cơ th mng manh yếu đui như ngn nến trước gió.

Những người tài gii hay nh hưởng ln đu có nhng đim mnh và đim yếu ca h. Ngay c nhng người có v mnh m phi thường cũng có điểm yếu trong cuc đi ca h. Cũng tng ít hay nhiu tht bi, chán nn, mun b cuc trước nhng khó khăn th thách tưởng chng không th vượt qua. Nhng lãnh đo quc gia được thế gii ngưỡng phc trong lch s nhân loi, như Abraham Lincoln, Mohandas Gandhi hay Nelson Mandela, cũng đều là con người bng xương bng tht và tng tri nghim như thế. Không mt ai hoàn toàn không biết đau đn khi b hành h th xác, tinh thn hay tâm lý. Không mt ai đn bn không xuyên (bulletproof). Không mt ai khôn ngoan xuất chúng đ hiu biết tt c, có kh năng tiên tri hay không h lm li. Không mt ai không có nhng bt an/tn thương tâm lý c (psychological vulnerability).

Những người t tế, chân tht, nhy cm và biết thương yêu người chung quanh cũng thường là những người d b tn thương nht.

Khi hiểu rng mi chúng ta đu có bt an và tn thương tâm lý, chúng ta s d có s thông cm và đng cm cho nhau, trong gia đình cũng như trong mt cng đng dân tc.

Do đó để xây dng an toàn tâm lý cho nhu cu cá nhân hay tp th ca mình, chúng ta cn thay đi tâm lý hay thói quen c hu đ xây dng ý thc mi : 1) tìm người cng tác thay vì biến h thành thù nghch ; 2) xem người khác là nhng con người có nhu cu như mình, muốn được tôn trng, vui v, hnh phúc, có gia đình êm m, có cm giác vui bun, hy vng v.v… ; 3) d đoán phn ng và chun b đáp tr mt cách khôn khéo đ thuyết phc ; 4) thay vì đ li cho người khác thì bày t s tò mò ca mình ; 5) luôn hi người ta nghĩ gì v mình sau khi hoàn tt công vic ; 6) đo lường mc đ an toàn tâm lý mt cách đnh kỳ [4]. Nghĩa là phi có đu óc phóng khoáng, ci m, không kỳ th, không thiên v, và sn sàng lng nghe mi ý kiến và sáng kiến mi thay vì quá nhiu đnh kiến.

Nếu người ln, nghĩa là người đã có ít nhiu kinh nghim đau thương trong cuc đi và làm cho h ít nhiu b chai lì hơn chút, mà còn d b tn thương tâm lý, thì tr con s d b tn thương hơn rt nhiu. Do đó trong các nn văn minh nhân bn, môi trường giáo dc là nn tng quan trng nht cho vic hướng dn, dy d và hình thành nhng mm non tt đp cho xã hi mai sau. Không xây dng và chun b chu đáo và ti ưu cho thế h hôm nay thì làm sao mong đi s lãnh đo khôn ngoan và hiu qu v sau này ! Trong môi trường giáo dc khai phóng và nhân bn này, kiến thc ch là phn ph. Phn chính là nâng đ, hướng dn, khuyến khích và đào to nhng thế hê tr phát huy tinh thn t lp, t tin, t giác ; hiu mình, hiu người và hiu môi trường chung quanh ; hiểu được quan h phc tp và đa nguyên ca con người và xã hi ; và biết suy nghĩ, phân tích, nhn đnh, đánh giá và truyn đt ý tưởng đ hiu nhau và tìm s thông cm và đng cm. Nói cách khác, mt con người ch tr thành mt công dân hu ích ti đa cho xã hội nếu cá nhân đó được đào to đ biết suy nghĩ như thế nào ch không ch suy nghĩ cái gì (not just what to think but mainly how to think). Nhưng điu kin thiết yếu đ xây dng các mm non như thế là mt môi trường mà tt c các em cm thy an toàn để tham gia, lên tiếng và trình bày suy nghĩ ca mình mà không b ai ln áp, hiếp đáp hay hành h, nht là các thy cô dy d hướng dn mình.

Nếu môi trường giáo dc quan trng như thế thì môi trường gia đình có l quan trng không kém. Bi vì khi còn tui vị thành niên, ngoài môi trường hc đường, thi gian vi gia đình và s nh hưởng ca gia đình trong vic un nn hình thành nên nhng tư cách và nhân cách ca tr con có nhiu tác đng hơn so vi bên ngoài xã hi. Môi trường gia đình trong các nn văn minh nhân bản cũng đt nng yếu t an toàn tâm lý cho s phát trin tt đp và toàn din ca con người. Môi trường như thế được lut pháp bo v ti đa, vì Hip ước v Quyn ca Tr con (Convention on the Right of the Child) đã được phn ln thế gii công nhn và được đưa vào lut quc gia ca h [5]. Trong trường hp Vit Nam, nhng hình thc la mng, chi ra, đánh đp và trng pht nng n thay vì s dng lý trí và lý l đ thuyết phc đã tr thành thói quen bao đi nay, do đó cn được nhn thc và chnh sa sm. Mc du cha m Vit Nam nói chung rt thương con, nhưng tâm lý "thương cho roi cho vt", hay các truyn thng và giá tr h lu, k c nhiu quan nim trong tư tưởng ca Khng Giáo, đã là tư duy vn còn ng tr trong nn văn hóa Vit Nam và cung cách hành xử by lâu nay. Nhng tư duy và cách thc như thế ch to thêm nhng tâm hn đy oan c và phn n. Bo lc và bo ngược t đó leo thang và không li thoát. Khi mt người không th dùng lý l đ nói chuyn, thuyết phc hay gii quyết vn đ vi nhau thì giải pháp còn li là đon tuyt hoc bo lc.

Có thể nói ngoi tr mt thiu s nh ý thc, còn li đi đa s gia đình, hc đường và xã hi Vit Nam hin nay th hin tư duy này. Nó li được duy trì và cng c bng mt loi văn hóa chính tr đc hi nhất trong lch s Vit Nam.

Vài kết lun

Khi bị ch trích, khiêu khích hay đe da tính mng, phn ca não có tên là amygdala, đóng vai trò như cái chuông ca b não, nhn din mi đe da như sng chết, nên la lên cn phi "chiến đu hay chy trn" (fight or flight response). Trong tình trạng đó, Amygdala chiếm c phn cao trung ca b não, điu khin "hành đng trước, suy nghĩ sau", và đóng băng phn não trách nhim v lý lun phân tích.

Khi mối đe da sng còn ca con người trong xã hi đó quá ln và quá lâu, vì an toàn cho mình và cho gia đình mình, là điều d hiu, thì người ta c theo phn ng t nhiên là hành đng trước, suy nghĩ sau. Qua thi gian, b não được cài đt chương trình như thế, và vn hành như thế, mt cách vô ý thc.

Xã hội như thế dù có phát triển kinh tế hay vt cht đến bao nhiêu na, s phát trin toàn din ca con người cũng b chp chng, méo mó và què qut.

Khi mọi người trong xã hi không có an toàn tâm lý đ nghĩ đến cái gì sâu sc, lâu dài, vng n mà phn ln ch toàn nghĩ đến những gì ngn hn, chp git và nh nhen, ch nghĩ đến sng còn, thì hu qu là mt xã hi băng hoi v nim tin, đo đc và thang giá tr chung, và s leo thang ca bo lc và cường quyn.

Thực trng ca đt nước Vit Nam hôm nay và trong nhiu thp niên qua cho thấy nhu cu thay đi xã hi và văn hóa mt cách sâu sc, cp bách và toàn din.

Và nó càng cấp bách hơn na khi đt nước đang đng trước nhng th thách và him ha quá ln lao trong khi thế h tr hôm nay - nhng người lãnh đo đt nước trong tương lai - đang tiếp tc được un nn hay đào to bng nhng ch trương đy la m và nguy him.

Úc Châu, 28/05/2018

Phạm Phú Khi

Nguồn : VOA, 31/05/2018

Tài liệu tham kho :

1. Edmondson, A. ; Lei, Z. (2014). "Psychological Safety : The History, Renaissance, and Future of an Interpersonal Construct". Annual Review of Organizational Psychology and Organizational Behavior ; pages 23–43.

2. Google, "Learn about Google's manager research ". Quan niệm này mô phỏng tư tưởng của Thomas Paine khi ông cho rằng một chính quyền tốt nhất chỉ là điều ác cần thiết, và trong tình trạng tệ nhất, là một điu không thể chịu đựng được.

3. Google, "Identify dynamics of effective teams ", Accessed on 27 May 2018.

4. Laura Delizonna, "High-Performing Teams Need Psychological Safety. Here’s How to Create It ", Harvard Business Review, 24 August 2017. Or Greg Satell, "4 Ways to Build an Innovative Team ", Harvard Business Review, 13 February 2018.

5. United Nations Human Rights, Office of the High Commissioner, "Convention on the Rights of the Child ", được chp thun ngày 20 tháng 11 năm 1989, hiệu lc ngày 2 tháng 9 năm 1990.

Published in Diễn đàn